Những thắc mắc xoay quanh việc làm thẻ căn cước thu hút sự quan tâm. Trong đó bao gồm vướng mắc có phải về nơi thường trú làm thẻ Căn cước từ 01/7/2024 không?
Có phải về nơi thường trú làm thẻ Căn cước từ 01/7/2024 không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 21, Điều 27 và Khoản 1, 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023, người dân không bắt buộc phải về nơi thường trú để làm thẻ Căn cước kể từ ngày 01/7/2024. Cụ thể như sau:
Có phải về nơi thường trú làm thẻ Căn cước từ 01/7/2024 không?
Kể từ ngày 01/07/2024, Luật Căn cước 2023 chính thức có hiệu lực, đồng thời việc cấp thẻ căn cước công dân mẫu mới sẽ được triển khai trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng bao gồm:
- Công dân đủ 14 tuổi nhưng chưa từng được cấp thẻ căn cước hoặc thẻ CCCD.
- Công dân đang sở hữu thẻ CCCD hoặc CMND nhưng đã hết hạn sử dụng theo thời hạn ghi trên thẻ.
- Công dân có thẻ CCCD hoặc CMND còn thời hạn sử dụng nhưng mong muốn đổi sang thẻ mới.
Theo đó, công dân có thể thực hiện thủ tục cấp, đổi hoặc cấp lại thẻ căn cước tại các địa điểm sau từ ngày 01/07/2024:
- Cơ quan quản lý căn cước: Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đang cư trú.
- Bộ Công an: Đối với những trường hợp đặc biệt theo quyết định của thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an.
- Địa điểm lưu động: Xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại nhà công dân (do cơ quan quản lý căn cước quy định).
Như vậy, theo quy định trên, có thể thấy rằng người dân không cần thiết phải về nơi thường trú để làm thẻ căn cước, mà họ có thể làm thẻ mới tại Công an địa phương nơi cư trú (bao gồm nơi thường trú và tạm trú) hoặc địa điểm lưu động thuận tiện nhất.
Trường hợp nào phải thực hiện cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024?
Theo Điều 24 Luật Căn cước 2023, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước như sau:
- Công dân đã được cấp thẻ căn cước và đạt đủ độ tuổi là 14, 25, 40 và 60 tuổi;
- Thay đổi, điều chỉnh lại các thông tin cá nhân về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi danh tính; thông tin bổ sung liên quan đến việc xác định lại/chuyển đổi giới tính;
- Thông tin cá nhân in trên thẻ căn cước không chính xác;
- Thay đổi thông tin do sự sắp xếp lại của đơn vị hành chính;
- Cấp lại số định danh cá nhân;
- Khi có yêu cầu của công dân cấp đổi theo nhu cầu.
- Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 01/7/2024 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp hết hạn từ 15/01/2024 đến 30/6/2024 thì chỉ được sử dụng đến hết ngày 30/6/2024 (Khoản 1 Điều 46 Luật Căn cước 2023)
- CMND còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024 (Khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước 2023).
Như vậy, không bắt buộc người dân phải đổi từ thẻ CCCD sang thẻ căn cước, người dân có thể tiếp tục sử dụng thẻ CCCD đến khi hết hạn. Tuy nhiên, nếu bạn có nhu cầu thì vẫn có thể làm thủ tục cấp đổi thẻ căn cước.
Làm giấy chứng nhận căn cước ở đâu?
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 30 Luật Căn cước 2024, Bắt đầu từ ngày 01/7/2024, công dân Việt Nam chưa được xác định quốc tịch theo quy định có thể đến các địa điểm sau để làm thủ tục cấp, cấp lại, cấp lại giấy chứng nhận căn cước:
Làm giấy chứng nhận căn cước ở đâu?
- Cơ quan quản lý căn cước Công an huyện, quận, thị xã, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có người Việt Nam không rõ quốc tịch đang cư trú xác định vị trí;
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý chứng minh nhân dân theo quy định trên tổ chức cấp chứng minh nhân dân tại xã, huyện, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc nơi người Việt Nam chưa xác định được quốc tịch cư trú.
Như vậy, có thể thấy quy định này giúp tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến giấy chứng nhận căn cước.
Trên đây là những thông tin cụ thể về việc làm thẻ căn cước và cấp đổi từ ngày 01/7/2024. Việc nắm rõ quy định và tìm hiểu kỹ lưỡng về các điều kiện cũng như quy trình thực hiện sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức khi làm thẻ căn cước.
Nếu cần giải đáp về các quy định của pháp luật, hãy gọi ngay các chuyên viên pháp lý theo số 19006192 để được hỗ trợ