Công an xã chính quy là một bộ phận quan trọng trong lực lượng Công an Nhân dân Việt Nam. Vậy công an xã chính quy là gì? Mức lương công an xã chính quy hiện nay là bao nhiêu?
Công an xã chính quy là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2021/NĐ-CP thì công an xã chính quy được hiểu là công an làm việc ở cấp cơ sở, được bố trí công tác và làm việc tại đơn vị hành chính cấp xã, tương đương là phường, thị trấn.
Công an xã chính quy là một bộ phận của lực lượng Công an Nhân dân Việt Nam, làm việc với sứ mệnh cao cả và nhiệm vụ chung của Công an nhân dân là bảo vệ trật tự an toàn xã hội, an ninh tổ quốc và đấu tranh phòng, chống tội phạm trong phạm vi địa bàn xã, phường, thị trấn được phân công công tác.
Ai được công nhận là công an xã chính quy?
Điều kiện để công nhận là công an xã chính quy
Người được công nhận là công an xã chính quy phải là người vượt qua vòng xét tuyển vào công an xã. Theo đó, để có thể tham dự tuyển chọn vào công an xã thì người tham dự phải đảm bảo các tiêu chí tuyển chọn được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP.
Cụ thể như sau:
Người đăng ký xét tuyển phải là công dân Việt Nam với độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên;
Người đăng ký xét tuyển không có tiền án, tiền sự;
Về văn hoá, đạo đức, chính trị: Bản thân người đăng ký và gia đình phải tuân thủ và chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đối với người dự tuyển vào vị trí Trưởng công an xã thì phải là Đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Về tình trạng sức khoẻ: Đảm bảo sức khoẻ để công tác và thực hiện nhiệm vụ (Chứng minh qua giấy khám sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên cấp chứng nhận);
Về trình độ học vấn:
Đối với người xét tuyển vào vị trí Trưởng/ Phó trưởng công an xã phải có bằng tốt nghiệp THPT trở lên;
Đối với người xét tuyển vào vị trí công an viên phải có bằng tốt nghiệp THCS trở lên.
Lưu ý: Đối với các địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng sâu, vùng xa, miền núi không có người dự tuyển đủ các tiêu chuẩn vè học vấn trên thì có thể hạ thấp tiêu chuẩn nhưng phải đảm bảo người được xét tuyển tối thiểu phải hoàn thành chương trình tiểu học trở lên.
Về năng lực chuyển môn: Phải có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao đối với công an xã và phải có đơn tự nguyện tham gia vào lực lượng công an xã.
Như vậy, khi đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn trên thì công dân Việt Nam có quyền tham gia xét tuyển vào vị trí công an xã. Nếu việc xét tuyển thành công thì người đăng ký tham gia sẽ được công nhận là công an xã chính quy.
Lực lượng công an xã có bao nhiêu người?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, được hướng dẫn cụ thể bởi khoản 1 Điều 13 Thông tư số 12/2010/TT-BCA thì công an xã bao gồm các chức danh sau: Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên. Theo đó, lực lượng công an xã chính quy định bố trí theo nguyên tắc sau:
Mỗi xã được phép bố trí 01 Trưởng công an xã, 01 Phó trưởng công an xã.
Tuy nhiên, đối với địa phương có sự phức tạp về an ninh hoặc là các xã trọng điểm, xã loại 1 và loại 2 thì được bố trí thêm chức danh Phó trưởng công an xã nhưng không được bố trí quá 02 người giữ chức danh này;
Tại mỗi thôn, xóm, làng, đơn vị dân cư… do xã quản lý thì sẽ bố trí 01 người giữ chức danh Công an viên.
Đối với khu vực dân cư trọng điểm, có sự phức tạp về an ninh, khu dân cư thuộc xã loại 1 hoặc loại 2 thì được bố trí không quá 02 người giữ chức danh này.
Tại trụ sở làm việc của Công an xã thì bố trí không quá 03 người giữ chức danh Công an viên thực hiện nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ mỗi ngày.
Theo đó, việc bố trí số lượng công an xã chính quy không được quy định cụ thể mà chỉ quy định về việc bố trí chức danh. Tuỳ thuộc vào tình hình của mỗi địa phương, số lượng đơn vị hành chính trực thuộc và theo chính sách cán bộ ở địa phương mà bố trí số lượng công an xã phù hợp.
Mức lương công an xã theo quy định là bao nhiêu?
Mức lương công an xã chính quy
Theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 hiện hành thì cấp hàm cao nhất được phong cho công an xã chính quy là hàm Trung tá, tương ứng với Trưởng công an xã chính quy.
Bên cạnh đó, công an xã cũng được xem là công chức xã và hưởng lương từ NSNN (trừ Trưởng công an xã theo quy định tại Nghị định 33/2023 là sĩ quan Công an nhân dân).
Mức lương của công an xã được tính theo công thức sau:
Mức lương công an xã = Mức lương cơ sở x Hệ số lương theo cấp hàm
Trong đó:
Mức lương cở hiện hiện nay được xác định là 1,8 triệu đồng/ tháng theo quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP, được áp dụng kể từ ngày 01/7/2023;
Hệ số lương theo cấp hàm được xác định theo Bảng 6 được ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Theo đó, mức lương của công an xã chính quy định tính cụ thể theo bảng sau:
Cấp bậc quân hàm | Hệ số lương | Mức lương từ ngày 01/07/2023 Đơn vị: VNĐ |
Trung tá | 6,60 | 11.880.000 |
Thiếu tá | 6,00 | 10.800.000 |
Đại úy | 5,40 | 9.720.000 |
Thượng úy | 5,00 | 9.000.000 |
Trung úy | 4,60 | 8.280.000 |
Thiếu úy | 4,20 | 7.560.000 |
Thượng sĩ | 3,80 | 6.840.000 |
Trung sĩ | 3,80 | 6.300.000 |
Hạ sĩ | 3,20 | 5.760.000 |
Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, công an xã vẫn được nâng lương theo quy định tại Bảng 6.2 được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2013/NĐ-CP.
Cụ thể mức lương của công an xã sau các lần nâng lương hiện nay được xác định như sau:
Cấp bậc quân hàm | Hệ số nâng lương lần 1 | Mức lương nâng lần 1 (Đơn vị: VNĐ) | Hệ số nâng lương lần 2 | Mức lương nâng lần 2 (Đơn vị: VNĐ) |
Trung tá | 7,00 | 12.600.000 | 7,40 | 13.320.000 |
Thiếu tá | 6,40 | 11.520.000 | 6,80 | 12.240.000 |
Đại úy | 5,80 | 10.440.000 | 6,20 | 11.160.000 |
Thượng úy | 5,35 | 9.630.000 | 5,70 | 10.260.000 |
Trên đây những quy định về công an xã chính quy chúng tôi cập nhật đến quý ban đọc. Nếu có thắc mắc về quy định trên, vui lòng liên hệ ngay tổng đài: 1900.6199 để được hỗ trợ tư vấn kịp thời và nhanh chóng.