hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 10/05/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Công chức cấp xã có bao nhiêu chức danh theo quy định hiện hành?

Công chức cấp xã có bao nhiêu chức danh? Những ai thuộc đối tượng cán bộ, công chức cấp xã? Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để nắm được những thông tin này.

Mục lục bài viết
  • Ai được gọi là cán bộ, công chức cấp xã?
  • Công chức cấp xã có bao nhiêu chức danh?
  • Quyền và nghĩa vụ của công chức cấp xã
  • Bầu cử, tuyển dụng công chức cấp xã như thế nào?
Câu hỏi: Xin chào HieuLuat. Cho tôi hỏi những ao được gọi là cán bộ, công chức cấp xã. Hiện nay công chức cấp xã có những chức danh nào?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho HieuLuat. Liên quan đến công chức cấp xã, chúng tôi xin đưa những thông tin như sau:

Ai được gọi là cán bộ, công chức cấp xã?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;

Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức cấp xã có bao nhiêu chức danh?

Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý và chức vụ, chức danh của của cán bộ, công chức cấp xã được quy định như sau:

Chức vụ
(khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008)

Chức danh
(khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008)

- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. 

- Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định Luật Công an nhân dân 2018)

- Chỉ huy trưởng Quân sự;

- Văn phòng - thống kê;

- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

- Tài chính - kế toán;

- Tư pháp - hộ tịch;

- Văn hóa - xã hội.

công chức xã có bao nhiêu chức danh theo quy định hiện hànhHiện nay, công chức cấp xã có những chức danh nào?

Theo đề xuất của Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì công chức cấp xã không còn có chức danh Trưởng Công an xã. Bộ Nội vụ cho rằng vì đã bố trí Công an chính quy ở xã  nênkhông còn quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã do đã

Và nếu như Dự thảo này được thông qua thì công chức cấp xã có bao nhiêu chức danh? Cụ thể, các chức danh của công chức cấp xã khi không còn chức danh Trường Công an xã gồm:

1 - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự;

2 - Văn phòng – thống kê; 

3 - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); 

4 - Tài chính – kế toán; 

5 - Tư pháp – hộ tịch; 

6 - Văn hóa – xã hội.

Quyền và nghĩa vụ của công chức cấp xã

Theo quy định tại Điều 62 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì cán bộ, công chức cấp xã thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008 và quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức trong đó có mình là thành viên.

Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ được hưởng lương và chế độ bảo hiểm. Khi thôi giữ chức vụ, mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét chuyển thành công chức, đồng thời được miễn chế độ tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục trong trường hợp này.

Nếu không được chuyển thành công chức, chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật.

Nếu cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.

Bầu cử, tuyển dụng công chức cấp xã như thế nào?

Điều 63 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã như sau:

Bầu cử

Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định khác của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Tuyển dụng

Tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua việc thi tuyển. Đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể được tuyển dụng thông qua việc xét tuyển.

Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.

HieuLuat vừa thông tin cho vướng mắc công chức cấp xã có bao nhiêu chức danh? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ.

Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X