Công chức cấp xã có được hưởng phụ cấp công vụ không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? Thông tin trong bài viết dưới đây sẽ giải đáp về vấn đề này.
Công chức cấp xã có được hưởng phụ cấp công vụ?
Chào bạn, theo Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP, các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP được áp dụng phụ cấp công vụ bao gồm:
Cụ thể, những người sau đây sẽ được hưởng chế độ phụ cấp công vụ:
Thứ nhất là cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019);
Thứ hai là công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019) và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định 06/2010/NĐ-CP; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP;
Thứ ba là cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019) và Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP.
Thứ tư là người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP (không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập).
Thứ năm là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
Thứ sáu là sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
Thứ bảy là người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
Như vậy, theo nội dung trên có thể thấy công chức cấp xã thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ.
Mức hưởng chế độ phụ cấp công vụ là bao nhiêu?
Để được hưởng chế độ phụ cấp công vụ, các đối tượng quy định ở trên phải được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP như:
- Quyết định 128-QĐ/TW quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
- Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công viên chức và lực lượng vũ trang;
- Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã…
Lương cán bộ công chức cấp xã được căn cứ theo Nghị định 92/2009 nên sẽ được hưởng chế độ phụ cấp công vụ theo quy định.
Về mức hưởng phụ cấp, công vụ, theo Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP, các đối tượng nêu trên được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Những quy định cần biết về chế độ phụ cấp công vụ
Điều 4 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng chế độ phụ cấp công vụ. Theo đó:
- Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng
- Phụ cấp công vụ không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, gồm:
- Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài (được hưởng 40% tiền lương theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP)
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác/bị tạm giữ/tạm giam.
Ngoài ra, khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì từ tháng tiếp theo sẽ thôi hưởng phụ cấp công vụ.
Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền cũng được hưởng phụ cấp công vụ.
Trên đây là thông tin giải đáp cho câu hỏi công chức cấp xã có được hưởng phụ cấp công vụ? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.