Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy định thời hạn đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng của công ty, cùng với việc công ty được nợ bảo hiểm xã hội trong bao lâu và các hình thức xử phạt liên quan.
Quy định thời hạn đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng
Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Cơ quan BHXH về việc quy định phương thức đóng Bảo hiểm xã hội, thời hạn nộp tiền BHXH đối với phương thức đóng hàng tháng được quy định như sau:
Quy định thời hạn đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng
Mỗi tháng, Công ty phải khấu trừ tiền đóng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) từ quỹ lương hàng tháng của tất cả các nhân viên tham gia BHXH bắt buộc.
Thời hạn tối đa cho việc này là vào ngày cuối cùng của tháng tương ứng.
Đồng thời, công ty tiến hành trích từ tiền lương tháng của người lao động để đóng BHXH bắt buộc theo mức quy định.
Công ty chuyển tiền nộp BHXH vào tài khoản của cơ quan BHXH hoặc Kho bạc Nhà nước.
Công ty có thể sử dụng phần mềm BHXH điện tử giúp nhắc nhở và quản lý thời hạn nộp tiền BHXH đúng quy định.
Công ty được nợ bảo hiểm xã hội bao lâu?
Một điều quan trọng mà các công ty thường quan tâm đó là thời gian họ có thể nợ bảo hiểm xã hội cho nhân viên của mình.
Theo quy định, hiện nay công ty được nợ đóng bảo hiểm xã hội 29 ngày so với thời hạn đóng BHXH theo quy định. Nếu vi phạm thời hạn này, Công ty được coi là có hành vi vi phạm pháp luật.
Công ty được nợ bảo hiểm xã hội bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì hành vi chậm đóng BHXH của công ty chính là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, việc chậm đóng BHXH sẽ bị xử lý như sau.
Trường hợp công ty chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì bị xử lý sau:
- Buộc phải đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng/chậm đóng
- Nộp số tiền lãi: Số tiền lãi cần nộp bằng hai lần lãi suất đầu tư vào Quỹ Bảo hiểm Xã hội bình quân của năm trước, dựa trên số tiền và thời gian chậm đóng.
Lưu ý: Nếu công ty không chấp hành và thực hiện nghĩa vụ, thì người có thẩm quyền, ngân hàng, kho bạc nhà nước,… có quyền trích tiền đóng BHXH mà Công ty chậm/chưa đóng và lãi của số tiền này từ tài khoản tiền gửi của Công ty và chuyển vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì Công ty được nợ bảo hiểm xã hội tối đa là 29 ngày. Nếu chậm đóng từ 30 ngày trở lên thì bị xử lý như đã phân tích ở trên.
Công ty nợ bảo hiểm xã hội có được hưởng thai sản không?
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động nữ khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu có đáp ứng đầy đủ và đồng thời các điều kiện sau:
- Phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
- Tổng thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội phải từ đủ 12 tháng trở lên.
- Có từ đủ 03 tháng trở lên tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng 12 tháng trước khi sinh con.
- Nếu mang thai và sinh con theo trường hợp thông thường: Phải có từ đủ 06 tháng trở lên đóng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trước khi sinh con.
Ngoài ra, trường hợp công ty nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng thì quyền lợi về chế độ thai sản vẫn có khả năng được giải quyết bởi khoản 1.2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, nếu người lao động có đầy đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội thì công ty đang nợ đóng bảo hiểm phải đóng bù số tiền bảo hiểm đang nợ và tiền lãi chậm đóng để có thể kịp thời giải quyết các quyền lợi cho người lao động.
Còn nếu công ty không đủ có khả năng để đóng bảo hiểm cho người lao động thì chỉ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm của họ đến thời điểm công ty đã đóng đầy đủ bảo hiểm cho người đó.
Như vậy, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi công ty nợ bảo hiểm xã hội nếu rơi vào các trường hợp sau:
- Được công ty đóng BHXH để đảm bảo đầy đủ điều kiện để xét hưởng chế độ thai sản.
- Không được công ty đóng bù BHXH nhưng thời gian nợ ngắn, đồng thời trước đó người lao động đã tích lũy đủ thời gian để được xét hưởng chế độ thai sản.
Như vậy, bài viết đã cung cấp đến bạn đọc thông tin về Công ty được nợ bảo hiểm xã hội bao lâu. Việc tuân thủ và hiểu rõ về thời hạn đóng bảo hiểm, quy định về nợ bảo hiểm và hình thức xử phạt liên quan sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quản lý nguồn lực nhân sự và tránh được những rủi ro pháp lý không mong muốn.
Gọi ngay cho các chuyên viên pháp lý của chúng tôi theo số 19006192 để được giải đáp, hỗ trợ nếu có vướng mắc về các quy định của pháp luật