Tăng lương định kỳ là một trong những chế độ thu hút nhân lực. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp không thực hiện đúng dù đã có thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp ngày, người sử dụng lao động có bị phạt không?
Công ty phải tăng lương định kỳ cho NLĐ khi có thỏa thuận
Chào bạn, căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Nếu hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Điều 90, Bộ luật này cũng quy định, tiền lương chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác và mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Như vậy, tiền lương là số tiền người sử dụng lao động thỏa thuận trả cho người lao động để thực hiện công việc, gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương cũng như các khoản bổ sung khác.
Nếu đã có thỏa thuận về việc tăng lương định kỳ hằng năm tại hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thực hiện việc tăng lương cho người lao động… khi doanh nghiệp đạt kết quả kinh doanh tốt, người lao động hoàn thành nhiệm vụ… trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Tăng lương định kỳ là động lực thúc đẩy người lao động làm việc năng suất hơn. (Ảnh minh họa)
Công ty không tăng lương như thỏa thuận, có bị phạt?
Theo nội dung trên, có thể thấy nếu đã có thỏa thuận về việc tăng lương định kỳ hằng năm cho người lao động khi doanh nghiệp đạt kết quả kinh doanh tốt, người lao động hoàn thành nhiệm vụ… người sử dụng lao động phải có trách nhiệm tăng lương cho NLĐ.
Trường hợp công ty không tăng lương cho người lao động như thỏa thuận sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;…
theo một trong các mức sau:
- Từ 5 – 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 - 10 người lao động
- Từ 10 – 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 - 50 người lao động;
- Từ 20 – 30 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 - 100 người lao động;
- Từ 30 – 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 - 300 người lao động;
- Từ 40 – 50 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Cũng theo khoản 1 Điều 6 Nghị định này; mức phạt trên áp dụng với trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân; nếu là tổ chức thì mức phạt tiền gấp đôi.
Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng, phạt bao nhiêu?
Điều 90, Bộ luật Lao động 2019 đã quy định, tiền lương chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Nếu người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022 như sau:
- Từ 20 – 30 triệu đồng đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 30 – 50 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 50 – 75 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Đây là mức phạt đối với trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân, nếu là tổ chức thì phạt tiền gấp đôi.
Hieuluat vừa thông tin về vấn đề công ty không tăng lương như thỏa thuận, có bị phạt? Nếu còn băn khoăn, bạn đọc thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006192 để được các chuyên gia pháp lý hỗ trợ.