Giấy xác nhận độc thân là điều kiện cần để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Vậy người kết hôn lần 2 có cần Giấy xác nhận độc thân không? Cùng chúng tôi tìm hiểu về quy định này thông qua bài viết dưới đây.
Giấy xác nhận độc thân là gì?
Giấy xác nhận độc thân là gì?
Giấy xác nhận độc thân hay còn biết đến với tên gọi pháp lý là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đây là một loại giấy tờ do công chức hộ tịch có thẩm quyền cấp cho một cá nhân nhằm xác nhận tình trạng hôn nhân của người đó. Thông thường, Giấy xác nhận độc thân thường được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn hoặc trong các giao dịch khác về tài sản.
Tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kế hôn phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Đăng ký kết hôn lần 2 có cần Giấy xác nhận độc thân không?
Đăng ký kết hôn lần 2 có cần giấy xác nhận độc thân không?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký kết hôn không phân biệt kết hôn lần đầu hay từ lần thứ hai trở lên thì phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (hay thông thường được gọi là Giấy xác nhận độc thân).
Cụ thể, bản gốc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi công dân Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn thường trú. Trong trường hợp người yêu cầu không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đăng ký tạm trú sẽ cấp giấy xác nhận.
Như vậy, dù là kết hôn lần đầu hay kết hôn lần thứ hai trở lên thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đều phải cung cấp Giấy xác nhận độc thân để làm căn cứ xác định người yêu cầu đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành.
Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn lần hai
Thủ tục đăng ký kết hôn làn hai
Việc đăng ký kết hôn lần hai được thực hiện theo trình tự các bước cụ thể sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Thứ nhất, hồ sơ đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài bao gồm:
Tờ khai đăng ký kết hôn được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP và đôi nam- nữ đăng ký kết hôn điền chung vào một tờ khai;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã/ phường có thẩm quyền đã cấp trước đó đối với bên đăng ký kết hôn tại nơi không đăng ký thường trú;
CCCD/CMND hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thể hiện thông tin cá nhân của người đi đăng ký kết hôn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, có giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người đăng ký kết hôn;
Trích lục ghi chú ly hôn tương ứng đối với trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, huỷ kết hôn ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
Giấy xác nhận cư trú theo mẫu CT07 thay thế cho sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú đã bị khai tử từ ngày 01/1/2023.
Thứ hai, hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm:
Tờ khai đăng ký kết hôn được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP và đôi nam- nữ đăng ký kết hôn điền chung vào một tờ khai;
Giấy xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do tổ chức y tế Việt Nam hoặc nước ngoài có thẩm quyền cấp;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của các bên đăng ký kết hôn tại Việt Nam:
Giấy tờ xác nhận về tình trạng hôn nhân của người nước ngoài thể hiện người đó đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nước mà người đó là công dân do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp còn giá trị sử dụng;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam do UBND có thẩm quyền cấp. Tuy nhiên, trong trường hợp thông tin tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam đã được cập nhật trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử quốc gia thì không cần xuất trình giấy xác nhận này;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký kết hôn nhưng đang học tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn nhất định.
Trích lục ghi chú ly hôn đối với công dân Việt Nam đã ly hôn trước đó;
Văn bản xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đối với công dân Việt Nam đăng ký kết hôn là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang do cơ quan, đơn vị quản lý cấp;
Các giấy tờ cần xuất trình:
CCCD/CMND hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thể hiện thông tin cá nhân của người đi đăng ký kết hôn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, có giá trị sử dụng;
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại UBND cấp có thẩm quyền, cụ thể:
Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã/phường nơi vợ hoặc chồng cư trú nếu kết hôn không có yếu tố nước ngoài;
Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú nếu kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Bước 3: Uỷ ban có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Thứ nhất, đối với trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã/phường thì công chức tư pháp- hộ tịch sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ theo quy định và bảo đảm tính hợp lệ thì công chức tư pháp- hộ tịch sẽ báo cáo lên Chủ tịch UBND xã/ phường. Nếu các bên yêu cầu đảm bảo điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Chủ tịch Uỷ ban sẽ ký và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên. Công chức hộ tịch sẽ ghi vào kết hôn vào sổ hộ tịch cũng như cho các bên nam nữ cùng ký vào sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận kết hôn.
Thứ hai, đối với trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú thì công chức hộ tịch có trách nhiệm xác minh điều kiện kết hôn của các bên yêu cầu và báo cáo lên Chủ tịch UBND cấp quận huyện để giải quyết.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và xác minh các bên đủ điều kiện kết hôn thì các bên sẽ đến trụ sở Uỷ ban để ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ hộ tịch. Công chức hộ tịch sẽ ghi chép vào sổ hộ tịch, Chủ tịch Uỷ ban ký Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho cả hai bên nam nữ theo quy định.
Bước 4: Trả kết quả
Sau khi hoàn tất các thủ tục nêu trên thì các bên yêu cầu sẽ nhận được Giấy chứng nhận kết hôn có chữ ký của Chủ tịch Uỷ ban và chữ ký của cả vợ và chồng.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo quy trình đăng ký kết hôn trực tuyến ngay tại nhà.
Trên đây là những quy định về đăng ký kết hôn lần haimà chúng tôi cung cấp đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc về các quy định trên, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.