Đảng viên ly hôn thì có gì khác so với thông thường? Đảng viên ly hôn cần chuẩn bị gì? Thủ tục như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau để nắm thông tin chi tiết.
Đảng viên có được ly hôn không?
- Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thuộc về một bên vợ hoặc chồng hoặc cả 2 vợ chồng; người thân thích hoặc cha mẹ; chỉ có một trường hợp hạn chế quyền yêu cầu ly hôn đơn phương của người chồng khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Ngoài ra, khoản 2 Điều 5 Luật này cũng cấm việc ly hôn giả tạo: “Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân”.
- Với công dân hiện đang là đảng viên, theo Điều lệ Đảng cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành khác thì không có bất kỳ quy định nào cấm việc ly hôn.
Như vậy, có thể khẳng định rằng Đảng viên có quyền ly hôn mà không bị cấm đoán.
Việc ly hôn của Đảng viên hiện nay cũng thuộc sự điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình, các văn bản hướng dẫn, ngoài ra còn phải tuân theo Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng.
Thủ tục ly hôn của đảng viên hiện nay
Những người là Đảng viên khi tiến hành ly hôn liệu có khác gì so với thông thường hay không?
Thực tế, thủ tục ly hôn của Đảng viên cũng thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự và Luật Hôn nhân gia đình, gồm các bước
Chuẩn bị hồ sơ
Đảng viên ly hôn cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:
- 01 Đơn khởi kiện về việc ly hôn nếu ly hôn đơn phương hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con và chia tài sản nếu vợ chồng đồng thuận ly hôn.
Tùy từng trường hợp mà Đảng viên sử dụng mẫu đơn phù hợp. Trong đó cần lưu những nội dung chính nêu trong đơn gồm có:
+ Địa điểm, thời gian làm đơn: Ghi rõ ngày tháng năm.
+ Tên tòa án nhân dân nhận đơn (Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết ly hôn).
+ Thông tin của 2 vợ chồng: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, thông tin giấy tờ chứng thực cá nhân, địa chỉ cư trú, số điện thoại liên hệ.
+ Thông tin về con cái (nếu có): Ghi rõ tên, tuổi.
+ Thông tin về tài sản chung và nợ chung (nếu có): Ghi rõ các loại tài sản, thời điểm hình thành, các khoản nợ chung cũng ghi tương tự.
+ Thông tin về quan hệ hôn nhân: Thời điểm kết hôn, thông tin giấy chứng nhận kết hôn.
+ Trình bày về tình hình hôn nhân hiện tại - nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn.
+ Các yêu cầu:
Giải quyết việc chấm dứt quan hệ hôn nhân hiện tại của hai vợ chồng;
Giải quyết người trực tiếp nuôi con khi ly hôn: Yêu cầu ai là người nuôi con;
Giải quyết vấn đề chia tài sản chung vợ chồng, nợ chung.
+ Danh mục các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn.
- 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng. Trường hợp không còn bản chính thì có thể xin bản trích lục kết hôn tại nơi đã cấp giấy chứng nhận kết hôn cho vợ chồng.
- Bản sao giấy tờ nhân thân của cả hai vợ chồng: CCCD, nếu không có thì căn cứ theo hướng dẫn của Tòa án để bổ sung giấy tờ khác.
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
- Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú: Trước đây có sử dụng sổ hộ khẩu, tuy nhiên hiện tại không còn sử dụng hộ khẩu bản giấy nữa nên có thể xin xác nhận của công an xã về cư trú.
- Bản sao có chứng thực các giấy tờ về tài sản chung (nếu có).
Về cơ bản thì hồ sơ làm thủ tục ly hôn của Đảng viên không có gì khác so với các trường hợp thông thường.
Trình tự thủ tục
Thủ tục đảng viên ly hôn tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ đã hướng dẫn ở trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Căn cứ quy định Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn sơ thẩm.
- Ly hôn thuận tình: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng.
- Ly hôn đơn phương: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn.
- Hình thức nộp đơn: Nộp đơn trực tiếp tại trụ sở Tòa hoặc gửi qua đường bưu điện.
Bước 3: Tiếp nhận đơn, phân công Thẩm phán giải quyết
Sau khi nhận được đơn ly hôn của đương sự, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn thì Chánh án Tòa án sẽtiến hành phân công Thẩm phán giải quyết.
Bước 4: Giải quyết ly hôn
Thẩm phán được phân công sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, tài liệu. Tiến hành thủ tục hòa giải ly hôn và giải quyết yêu cầu ly hôn của đương sự.
- Nếu vợ chồng thỏa thuận được về giải quyết ly hôn, nuôi con và chia tài sản thì ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
- Nếu vợ chồng vẫn muốn ly hôn nhưng không thống nhất được các vấn đề nuôi con, chia tài sản thì mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết ly hôn.
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương thường kéo dài từ 04 - 06 tháng, ly hôn thuận tình từ 02 - 03 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế giải quyết có nhiều vấn đề phát sinh thì thời gian này có thể kéo dài hơn.
Đảng viên ly hôn không cấp dưỡng cho con, xử lý thế nào?
- Cấp dưỡng cho con khi ly hôn là nghĩa vụ của cha, mẹ cần phải hoàn thành, không phân biệt người có phải đảng viên hay làm bất kỳ công việc gì. Khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định rằng: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”
- Việc cấp dưỡng sẽ được thực hiện theo tháng, theo quý hoặc theo năm tùy theo thỏa thuận của vợ chồng. Cùng với đó, cũng không có mức cấp dưỡng cụ thể mà căn cứ vào từng điều kiện, trường hợp khác nhau thì sẽ có mức cấp dưỡng phù hợp, đảm bảo cuộc sống của con.
- Việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn, đảng viên sẽ bị xử lý như sau:
(1) Kỷ luật về mặt Đảng:
Theo Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật Đảng: Không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn được xác định là hành vi vi phạm quy định hôn nhân và gia đình. Theo điểm c Khoản 3 Điều 51 Quy định này thì Đảng viên không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn thì sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng.
(2) Xử phạt hành chính:
Theo Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì việc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng và bị buộc phải thực hiện cấp dưỡng.
(3) Truy cứu Hình sự:
Đảng viên không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn còn có thể bị khởi tố về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015, với mức phạt là: Cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm. Cụ thể như sau:
“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Giải đáp liên quan đến đảng viên ly hôn
Đảng viên ly hôn có bị kỷ luật không?
Theo Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật Đảng viên với vì vi phạm quy định hôn nhân và gia đình, theo đó có những hành vi sau đây sẽ bị xử lý kỷ luật:
“- Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.
- Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
- Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).
- Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.
- Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.
- Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.
- Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.
- Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.
- Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.
- Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.
- Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.
- Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”.
Theo quy định này thì Đảng viên ly hôn sẽ không bị kỷ luật.
Đảng viên ly hôn có phải báo cáo chi bộ không?
- Căn cứ Điều 39 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam quy định những trường hợp mà Đảng viên phải tiến hành báo cáo, thông báo lên cấp ủy, chi bộ bao gồm các trường hợp liên quan đến xử lý kỷ luật, khiếu nại,... và không có trường hợp Đảng viên ly hôn.
Ngoài ra, các văn bản hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng cũng không có bất kỳ quy định nào về nội dung này.
- Theo Quy định số 37-QĐ/TW về những điều Đảng viên không được làm cũng không có quy định về việc ly hôn.
Như vậy, Đảng viên ly hôn không phải báo cáo chi bộ. Tuy nhiên, trên thực tế, để thuận lợi trong hoạt động cũng như quản lý thông tin, lý lịch thì Đảng viên vẫn tiến hành báo cáo chi bộ về vấn đề ly hôn của mình.
Các thắc mắc về Đảng viên ly hôn cần chuẩn bị gì? Thủ tục như thế nào? đã được giải đáp trong bài viết trên đây. Nếu còn thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này hoặc các vấn đề pháp luật khác, các bạn vui lòng liên hệ tổng đài: 1900.6199 để được giải đáp một cách nhanh chóng và chính xác nhất.