Đất thừa kế sau hôn nhân có được coi là tài sản chung không? Loại đất này có đặc điểm gì? Nếu là đất thừa kế thì có phải chia khi ly hôn không? HieuLuat sẽ giải đáp cho bạn đọc những vướng mắc liên quan đến vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi được nhận thừa kế một mảnh đất từ bà nội của mình trong thời kỳ chung sống hôn nhân.
Một vấn đề khác tôi muốn hỏi, nếu sau khi ly hôn mà tôi được nhận thừa kế từ bố mẹ thì đất này có còn liên quan gì đến tài sản chung của tôi với chồng cũ không? (vì khi ly hôn, chúng tôi không yêu cầu Tòa giải quyết chia tài sản chung).
Tôi muốn bán tài sản này thì thực hiện như thế nào, Luật sư?
Chào bạn, chúng tôi xin giải đáp những vướng mắc pháp lý liên quan đến định đoạt đất thừa kế sau hôn nhân và chia tài sản khi ly hôn là đất được thừa kế như sau:
Đất thừa kế sau hôn nhân được định đoạt thế nào?
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn có phần diện tích đất được nhận thừa kế từ bố mẹ bạn sau khi đã ly hôn.
Đây là phần diện tích đất được hình thành ngoài thời kỳ chung sống hôn nhân và là đất được thừa kế, do đó, đây là phần tài sản thuộc quyền sử dụng, sở hữu riêng của bạn.
Điều này cũng có nghĩa rằng, phần tài sản này không liên quan đến phần tài sản chung của bạn và người chồng cũ (đã ly hôn).
Việc định đoạt tài sản đất đai được nhận thừa kế này sẽ thuộc về bạn mà không ai có quyền can thiệp hoặc ngăn cản.
Tức là, bạn có quyền tặng cho, mua bán, chuyển nhượng, lập di chúc, góp vốn… theo ý muốn của bạn miễn sao đảm bảo quy định theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 như:
Đất đã được cấp sổ đỏ và còn thời hạn sử dụng đất tại thời điểm thực hiện chuyển quyền;
Thửa đất không có tranh chấp, không bị khiếu nại, khởi kiện;
Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp bị kê biên để thi hành án theo bản án/quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
Như vậy, đất thừa kế sau hôn nhân là phần diện tích đất được nhận thừa kế sau khi nam nữ đã thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật.
Phần diện tích đất này là tài sản riêng của người nhận thừa kế, do đó, chỉ có họ mới có quyền định đoạt (mua bán, tặng cho, góp vốn,...).
Đất thừa kế có phải chia khi ly hôn không?
Bên cạnh vấn đề đất thừa kế sau hôn nhân được định đoạt thế nào thì trong trường hợp của bạn còn vấn đề về chia tài sản là đất đai nhận thừa kế khi ly hôn.
Về nguyên tắc, tài sản được nhận thừa kế trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của người được nhận thừa kế (Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Do thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đầy đủ nên thực tế có thể phát sinh hai trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Sau khi nhận thừa kế, bạn không nhập tài sản này vào khối tài sản chung của hai vợ chồng | Trường hợp 2: Sau khi nhận thừa kế, bạn đã thực hiện thủ tục nhập tài sản riêng này thành tài sản chung của hai vợ chồng | |
Việc chia tài sản khi ly hôn |
| Được phân chia theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo quy định của Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 |
Mua bán/chuyển nhượng | Được quyền tự quyết định việc mua bán, chuyển nhượng đối với khối tài sản này |
|
Thủ tục mua bán, chuyển nhượng | Bước 1: Thương lượng, thỏa thuận về hợp đồng chuyển nhượng
Bước 2: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng có công chứng/chứng thực theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013
Bước 3: Đăng ký sang tên đất đai
|
Kết luận: Về nguyên tắc, đất thừa kế trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của người được nhận thừa kế.
Tuy nhiên, không giống với đất thừa kế sau hôn nhân, đất thừa kế trong thời kỳ hôn nhân vẫn có thể phải chia khi ly hôn nếu người được nhận tài sản thừa kế nhập tài sản riêng này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Do vậy, quyền quyết định mua bán, chuyển nhượng tài sản này có một số điểm khác biệt so với tài sản nhận thừa kế sau khi ly hôn như chúng tôi đã trình bày ở trên.