hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 21/04/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có hợp pháp không?

Người lập di chúc lập di chúc bằng văn bản mà không có người làm chứng thì di chúc này có hợp pháp không? Để hợp pháp thì di chúc này phải đảm bảo điều kiện gì? Nếu đánh máy di chúc mà không có người làm chứng thì di chúc này có hợp pháp không?

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có hợp pháp không?

Câu hỏi: Chào Luật sư. Mẹ tôi muốn lập di chúc để lại tài sản là thửa đất ở đã được cấp sổ đỏ cho chị em tôi. Luật sư cho tôi hỏi, nếu mẹ tôi lập di chúc bằng văn bản mà không có người làm chứng thì có hợp pháp không? Di chúc này phải gồm những nội dung gì? Xin cảm ơn Luật sư đã giải đáp.

Chào bạn, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có thể lựa chọn lập di chúc thành văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực (Điều 628).

Như vậy, mẹ bạn có thể lựa chọn cách lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Để di chúc này hợp pháp thì cần đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 630, Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Trong khi lập di chúc, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, tỉnh táo, không bị lừa dối, cưỡng ép, đe dọa từ bất kỳ cá nhân, tổ chức, cơ quan nào;

- Nội dung của di chúc bằng văn bản không có người làm chứng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

- Hình thức của di chúc không được trái quy định pháp luật;

- Đặc biệt, đối với di chúc không có người làm chứng, người lập di chúc phải tự mình viết, ký vào bản di chúc. Đây là điều kiện bắt buộc đối với người lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Nếu không đảm bảo điều kiện này thì không được coi là di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Nội dung của di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có các nội dung chủ yếu được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể gồm:

Một là, ngày, tháng, năm lập di chúc: Thường ghi ngày, tháng, năm theo năm dương lịch;

Hai là, họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc: Người lập di chúc ghi đầy đủ thông tin họ tên, nơi thường trú/nơi tạm trú của mình. Ngoài ra, người lập di chúc có thể ghi các thông tin như năm sinh của mình, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu cùng nơi cấp, ngày cấp các giấy tờ đó để nhằm mục đích xác định cụ thể người nào đang thực hiện việc lập di chúc;

Ba là, họ tên người/cơ quan/tố chức hưởng di sản: Người lập di chúc ghi đầy đủ họ tên của người nhận di sản hoặc tên chính xác của tổ chức/cơ quan nhận tài sản thừa kế. Bên cạnh họ tên, người lập di chúc nên ghi thêm thông tin theo giấy tờ tùy thân (căn cước công dân/hộ chiếu/chứng minh nhân dân) của người được hưởng hoặc giấy tờ thành lập của cơ quan/tổ chức để nhằm mục đích xác định cụ thể, chính xác, rõ ràng tên người, cơ quan/tổ chức được nhận tài sản thừa kế;

Bốn là, di sản và nơi có di sản: Đây là nội dung quan trọng. Đối với tài sản để lại là đất đai, người lập di chúc nên ghi theo các thông tin cụ thể theo Giấy chứng nhận/sổ đỏ/sổ hồng đã được cấp, ví dụ như;

+ Số Giấy chứng nhận, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

+ Số tờ bản đồ, số thửa đất;

+ Địa chỉ thửa đất;

+ Diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng;

+ Nếu có thông tin về nhà ở trên đất thì có thêm thông tin về nhà ở (như số tầng, hạng nhà, cấp nhà, thời hạn sở hữu…);

+ Các thông tin ở phần ghi chú (nếu có);

+ Các thông tin tại mục IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận (nếu có);

Xem thêm: Mẫu di chúc viết tay và những lưu ý khi viết

Năm là, ngoài các nội dung này, bạn có thể có thêm các nội dung khác (ví dụ như điều kiện để người nhận thừa kế được hưởng di sản thừa kế là họ phải thực hiện một công việc nhất định…). Nội dung khác này phải đảm bảo không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

Xem thêm: Được lập di chúc có điều kiện không?

Lưu ý: Nếu di chúc có nhiều trang thì người lập di chúc phải đánh số trang/ghi số thứ tự của từng trang, đồng thời, người lập di chúc phải ký/điểm chỉ vào di chúc. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc có tẩy xóa, sửa chữa thì người lập di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.

Như vậy, người lập di chúc có thể tự mình viết/lập di chúc bằng văn bản mà không cần người làm chứng. Đối với loại di chúc này, người lập di chúc phải tự mình viết và phải đảm bảo nội dung, hình thức, các điều kiện khác như chúng tôi đã nêu trên để hợp pháp.

di chuc bang van ban khong co nguoi lam chung

Di chúc đánh máy không có người làm chứng có giá trị pháp lý không?

Câu hỏi: Chào Luật sư. Bố tôi muốn lập di chúc để lại tài sản là chiếc xe ô tô cho tôi. Bố tôi muốn đánh máy di chúc này. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, nếu bố tôi đánh máy di chúc và không có người làm chứng thì di chúc của bố tôi có giá trị pháp lý không? Xin chân thành cảm ơn.

Chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn. Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi giải đáp như sau:

Di chúc được đánh máy là một trong những hình thức của di chúc bằng văn bản theo quy định tại Điều 628, Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, việc lập di chúc bằng văn bản dưới hình thức đánh máy (trừ di chúc bằng văn bản được đánh máy có công chứng/chứng thực) phải đảm bảo đồng thời các điều kiện gồm:

Thứ nhất: Việc đánh máy có thể do người lập di chúc tự mình thực hiện hoặc nhờ người khác thực hiện

Thứ hai: Di chúc bằng văn bản được đánh máy phải có ít nhất 02 người làm chứng

Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được đánh máy là một trong những cách mà người lập di chúc có thể lựa chọn để lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Và khi lựa chọn hình thức di chúc này thì người lập di chúc phải có ít nhất 02 người làm chứng.

Thêm vào đó, người làm chứng đối với di chúc trong trường hợp này phải đảm bảo không là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của di chúc hoặc là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến di chúc hoặc là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự/người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015).

Thứ ba: Khi lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng, người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ trước mặt 02 người làm chứng. Đồng thời, những người làm chứng thực hiện xác nhận chữ ký/dấu điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc đã được lập

Thứ tư: Di chúc bằng văn bản có người làm chứng và được đánh máy phải đảm bảo các điều kiện để được hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015

Cụ thể Điều 630 Bộ luật Dân sự quy định về điều kiện hợp pháp của di chúc như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

=> Đây là các điều kiện để di chúc đánh máy của bố bạn (di chúc bằng văn bản không công chứng/chứng thực) hợp pháp.

Ngoài ra, bố bạn muốn bản di chúc đã được đánh máy của mình hợp pháp mà không cần người làm chứng thì bố bạn cũng có thể công chứng/chứng thực di chúc này theo theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015, Luật Công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Xem thêm: Thủ tục công chứng di chúc

Từ các căn cứ và phân tích nêu trên, suy ra, nếu bố bạn muốn đánh máy di chúc mà không có người làm chứng thì di chúc đó không hợp pháp. Để di chúc đánh máy của bố bạn hợp pháp thì bố bạn có thể mời 02 người làm chứng hoặc thực hiện công chứng/chứng thực di chúc.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Có bắt buộc phải khám sức khỏe khi lập di chúc không?

>> Có ủy quyền lập di chúc được không?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X