hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 27/04/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Di chúc để lại tài sản cho người dưng có được không?

Thực tế, việc di chúc để lại tài sản cho người thân sau khi mất đi là phổ biến. Tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ là di chúc để lại tài sản cho người dưng.

Di chúc cho người dưng có được không?

Câu hỏi: Gia đình tôi có các mối quan hệ khá phức tạp, nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết. Tôi cũng có một ít tài sản nhưng không muốn để nhà sau khi tôi mất, cho tôi hỏi tôi có thể di chúc ho người dưng có được không?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết đó là nội dung quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, tài sản trong di chúc thuộc sở hữu của người để lại di chúc nên việc di chúc để lại tài sản cho ai là quyền của người lập di chúc, không phân biệt đó là người ngoài hay dưng. Do đó bạn có thể để lại tài sản cho người không phải là thành viên trong gia đình bạn.

Tuy nhiên bạn cũng cần lưu ý về quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.

Cụ thể, những người dưới đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 đó:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng

2. Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Có thể thấy, bạn có quyền viết di chúc để lại tài sản cho người dưng thì những người thuộc hai trường hợp nêu trên vẫn được hưởng một phần di sản thừa kế của bạn trừ trường hợp, họ từ chối nhận di sản hoặc là người không có quyền hưởng di sản. Bạn cần lưu ý điều này để tránh có tranh chấp, kiện tụng về sau.

Ngoài ra để di chúc được hợp pháp, phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Trong khi lập di chúc bạn phải minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức của di chúc không trái quy định của luật. (theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Hình sự)

- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được sự đồng ý về việc lập di chúc của cha, mẹ hoặc người giám hộ. (theo Điều 625 Bộ luật Hình sự)

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực (Điều 634, Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 56 Luật Công chứng 2014)

Đối với di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng; ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

di chuc cho nguoi dung

Cháu ngoại có được hưởng thừa kế không?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi, nếu là cháu ngoại thì có được hưởng thừa kế tài sản từ ông bà của mình hay không?

Chào bạn, để được hưởng thừa kế theo pháp luật đầu tiên, cá nhân phải không thuộc trường hợp người không được quyền hưởng di sản quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, gồm:

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Trong trường hợp, cá nhân đó có một trong các hành vi trên, người để lại di chúc biết được hành vi đó nhưng vẫn di chúc chia tài sản thì cá nhân đó vẫn được hưởng di sản.

Tuy nhiên, ông bà mà không để lại di chúc thì việc chia thừa kế theo thứ tự ưu tiên hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

Hàng thừa kế thứ nhất

Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết

Hàng thừa kế thứ hai

Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại

Hàng thừa kế thứ ba

Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại

Căn cứ theo quy định trên, có thể thấy với di sản thừa kế do ông bà để lại, cháu ngoại được xác định thuộc hàng thừa kế thứ hai và vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế từ ông bà nếu chia thừa kế theo pháp luật.

Thế nhưng, người cháu này chỉ được hưởng thừa kế trong trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, hoặc người thừa kế đó không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Bên cạnh đó, người cháu ngoại có thể được hưởng thừa kế trong trường hợp thừa kế thế vị. Cụ thể, trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. (Căn cứ vào Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015)

Như vậy, khi ông/bà mất mà không để lại di chúc thì cháu ngoại có thể được hưởng thừa kế thế vị khi mẹ mình mất trước hoặc mất cùng thời điểm với ông/bà nếu di sản thừa kế được chia theo pháp luật.

Trên đây là thông tin về việc di chúc cho người dưng, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Ai có quyền lập di chúc? Có ủy quyền lập di chúc được không?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X