hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 28/03/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Di chúc đã lập rồi có hủy được không?

Việc hủy bỏ một văn bản khi bị sai sót, không còn giá trị sử dụng là điều vẫn thường thấy. Vậy với di chúc thì sao, di chúc có hủy được không?

Mục lục bài viết
  • Di chúc có hủy được không?
  • Thủ tục hủy bỏ di chúc thế nào?
  • Văn bản hủy bỏ di chúc
  • Bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật, đúng không?
Câu hỏi: Tôi muốn hỏi về vấn đề như sau: Ông nội tôi đã lập di chúc, di chúc cũng đã được công nhận. Hiện ông muốn thay đổi một số nội dung thì liệu di chúc đã lập có hủy được không? Thủ tục hủy bỏ di chúc thế nào?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được thông tin như sau:

Di chúc có hủy được không?

Hủy bỏ di chúc có thể hiểu là bản thân người để lại di chúc, thông qua hành vi hợp pháp tuyên bố hủy hoặc không công nhận di chúc do mình đã lập trước đó.

Việc hủy bỏ di chúc đồng nghĩa với việc tiêu hủy hiệu lực pháp lý của di chúc đó.

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự thì di chúc là ý chí của một người khi muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi bản thân chết. Di chúc cũng chính là ý chí chủ quan của người để lại di sản.

Điều 625 Bộ luật này cũng có nêu rõ, người lập di chúc phải là người thành niên, có đủ điều kiện theo quy định là người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

Di chúc có thể được lập thành văn bản cũng có thể lập di chúc miệng.

Điều 640 Bộ luật Dân sự quy định rằng, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

Như vậy, tại các thời điểm khác nhau, người để lại di sản thay đổi mong muốn thì hoàn toàn có quyền thay thế di chúc khác.

Các trường hợp di chúc bị hủy bỏ:

- Với di chúc miệng thì sau 03 tháng, kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

- Các di chúc được lập bằng văn bản, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

- Người lập di chúc thay thế di chúc cũ bằng di chúc mới thì di chúc trước đó sẽ bị hủy bỏ.

Ngoài chủ thể lập di chúc, không ai có quyền hủy bỏ di chúc.

Ngoài ra, trong trường hợp sau khi người lập di chúc chết, nếu các bên có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Khi thay mới bản di chúc cũ, thì di chúc mới cũng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một bản di chúc hợp pháp. Nếu người lập di chúc thay thế bằng bản di chúc mới thì di chúc cũ phải bị hủy bỏ.

Từ các căn cứ trên có thể thấy, việc thay đổi di chúc không bị cấm nên ông của bạn hoàn toàn có quyền hủy di chúc đã lập trước đó.

di chuc co huy duoc khong
Ngoài chủ thể lập di chúc, không ai có quyền hủy bỏ di chúc. (Ảnh minh họa)

Thủ tục hủy bỏ di chúc thế nào?

Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về thủ tục hủy bỏ di chúc mà chỉ có quy định về các phương thức hủy bỏ di chúc, như:

- Người lập di chúc không thừa nhận giá trị của di chúc do mình lập trước đó có thể hủy bỏ di chúc bằng hành vi cụ thể để tiêu hủy toàn bộ di chúc đã được lập.

- Người để lại di chúc đã định đoạt một tài sản bằng di chúc nhưng sau đó lại định đoạt đối với tài sản bằng hành vi pháp lý khác như tặng cho, mua bán, cầm cố thế chấp,… cũng được xem là hủy bỏ gián tiếp đối với di chúc đã lập.

Nếu có tranh chấp hủy bỏ di chúc thì thủ tục giải quyết như sau:

Vì di chúc là một giao dịch dân sự nên tranh chấp hủy bỏ di chúc được xem là tranh chấp về giao dịch dân sự. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Sau khi xem xét đơn khởi kiện, nếu Tòa án thấy đúng thẩm quyền giải quyết của mình thì Thẩm phán sẽ gửi thông báo đóng tạm ứng án phí giải quyết vụ án. Khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án.

Sau đó, tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án; xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị).

Văn bản hủy bỏ di chúc

Bạn có thể tham khảo Văn bản hủy bỏ di chúc theo mẫu dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

VĂN BẢN HUỶ BỎ DI CHÚC

Tại Phòng Công chứng số ... (Trường hợp việc công chứng được thực  hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng)

Tôi là (ghi rõ họ và tên):

Sinh ngày:........./......../................

Chứng minh nhân dân số:....................cấp ngày......./......./........tại

Hộ khẩu thường trú: (Truờng hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)

Trường hợp vợ chồng lập Văn bản huỷ bỏ Di chúc chung thì ghi như sau:

Ông:       

Sinh ngày: ........./......../............

Chứng minh nhân dân số: ..................cấp ngày ......../......../.......... tại ................

Hộ khẩu thường trú: .(trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)

cùng vợ là :

Sinh ngày: ......../......./.........

Chứng minh nhân dân số: ..................cấp ngày ......../......./........ tại.....................

Hộ khẩu thường trú: (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)

Nguyên trước đây vào ngày ....................................., tôi (chúng tôi) có lập Di chúc được ............................. chứng nhận ngày ........, số  ........................., quyển số ................... Theo nội dung Di chúc nêu trên, tôi có để lại tài sản là........... cho.....................................     

Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi (chúng tôi) tự nguyện huỷ bỏ Di chúc nêu trên.

Trong trường hợp việc huỷ bỏ Di chúc có người làm chứng thì ghi thêm các nội dung sau :

Để làm chứng cho việc huỷ bỏ Di chúc, tôi có mời người làm chứng là :

Ông (Bà):

Sinh ngày: ........../......../........

Chứng minh nhân dân số: ..............cấp ngày ......./......./...... tại ............................

Hộ khẩu thường trú: (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú).

Ông (Bà):

Sinh ngày: ........../........./.........

Chứng minh nhân dân số: ...................cấp ngày ......./......./...... tại ........................

Hộ khẩu thường trú: (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú).              

Người làm chứng nêu trên là do tôi (chúng tôi) tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của tôi (chúng tôi), không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung Di chúc bị huỷ bỏ nêu trên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

Tôi (chúng tôi) đã đọc Văn bản huỷ bỏ di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và ký vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.

Người làm chứng (nếu có)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Người lập văn bản hủy bỏ di chúc

(Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Ngày …. tháng .…. năm .……(bằng chữ………………………………....)

(Trường hợp công chứng ngoài giờ làm việc hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng được thực hiện ngoài giờ làm việc, thì ghi thêm giờ, phútt và cũng ghi bằng chữ trong dấu ngoặc đơn)

Tại Phòng Công chứng số ....

(Trường hợp việc công chứng đựơc thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng)

Tại .………………….., Công chứng viên Phòng Công chứng số ………..

Chứng nhận:

- Ông (bà) ………………... đó tự nguyện lập Văn bản huỷ bỏ di chúc này;

- Theo sự nhận biết của tôi, tại thời điểm công chứng, ông (bà) có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;

- Nội dung của Văn bản huỷ bỏ di chúc phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;

- Người lập Văn bản huỷ bỏ di chúc đã đọc lại, đã đồng ý toàn bộ nội dung và đã ký vào Văn bản huỷ bỏ di chúc trước sự có mặt của tôi;

- Văn bản huỷ bỏ di chúc được lập thành .… bản chính (mỗi bản chính gồm ... tờ, ... trang), cấp cho người lập Văn bản huỷ bỏ di chúc ... bản chính, lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.

- Số Công chứng …………... , quyển số ………..TP/CC- …………...

Công chứng viên
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật, đúng không?

Câu hỏi: Tôi muốn biết, nếu một người có nhiều bản di chúc thì bản di chúc cuối cùng mới có giá trị và hiệu lực đúng không?

Chào bạn, căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự về hiệu lực của di chúc thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp:

- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc

- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Như vậy, theo quy định nêu trên, dù có nhiều bản di chúc nhưng chỉ có bản di chúc hợp pháp cuối cùng của người đó mới có hiệu lực.

Trên đây là thông tin về việc di chúc có hủy được không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Di chúc có hiệu lực khi nào? Hiệu lực bao nhiêu năm?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X