hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 12/12/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Điều kiện thu hồi đất gồm những gì? Trình tự thu hồi ra sao?

Điều kiện thu hồi đất theo pháp luật hiện hành gồm những gì? Trình tự các bước thực hiện thu hồi đất ra sao? Chúng tôi xin giải đáp những vướng mắc này trong bài viết dưới đây.

 

Câu hỏi: Chào Luật sư, gần đây tôi có nghe cha mẹ tôi nói khu vực đất mà gia đình tôi đang sử dụng đang thuộc quy hoạch bị thu hồi đất.

Tôi có tự tìm hiểu thì thấy không phải lúc nào Nhà nước cũng được quyền thu hồi đất mà chỉ trong những trường hợp nhất định mới được quyền thu hồi.

Tôi muốn Luật sư giải đáp rõ cho tôi được biết, điều kiện để Nhà nước thu hồi đất của người dân là gì? Quy định cụ thể ở đâu?

Trình tự, thủ tục thu hồi đất được thực hiện như thế nào?

Chào bạn, điều kiện thu hồi đất là những căn cứ để Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất/thu hồi quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

Do vậy, từ thông tin mà bạn cung cấp, theo quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi xin giải đáp vướng mắc liên quan đến điều kiện thu hồi đất mà bạn đang gặp phải như sau:

Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thu hồi đất gồm những gì?

Điều kiện thu hồi đất được hiểu là những căn cứ mà Nhà nước sử dụng để thực hiện thu hồi đất/thu hồi quyền sử dụng đất của người sử dụng.

Luật Đất đai hiện hành quy định căn cứ để Nhà nước thực hiện thu hồi đất bao gồm:

Một là, căn cứ thu hồi đất

  • Điều kiện thu hồi đất đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng - an ninh hoặc để phát triển kinh tế, vì lợi ích quốc gia - công cộng:

    • Có các dự án thuộc trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng - an ninh hoặc để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai 2013;

    • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nơi có đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    • Theo tiến độ sử dụng đất để thực hiện dự án thuộc Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai 2013;

  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013:

    • Các vi phạm pháp luật về đất đai có thể là sử dụng đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm, hoặc đất không được chuyển nhượng nhưng vẫn chuyển nhượng…;

    • Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện sau khi đã có văn bản/quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định vi phạm pháp luật về đất đai (ví dụ thanh tra chuyên ngành, Tòa án nhân dân, Ủy ban nhân dân…);

  • Thu hồi đất khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 65 Luật Đất đai 2013, gồm:

    • Do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật;

    • Do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    • Hoặc thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

Hai là, thẩm quyền thu hồi đất

Việc thu hồi đất phải do cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Cơ quan này là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất (Điều 66 Luật Đất đai 2013);

Ba là, trình tự thủ tục thu hồi đất

Tùy thuộc từng trường hợp thu hồi đất mà trình tự thủ tục được thực hiện có sự khác nhau. Cụ thể:

  • Trình tự thu hồi đất vì mục đích an ninh - quốc phòng hoặc để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo Điều 69 Luật Đất đai 2013;

  • Thu hồi đất vì vi phạm pháp luật đất đai được thực hiện theo Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 44 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP;

  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất/hoặc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc thu hồi do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được thực hiện theo Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 42, khoản 43 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

    • ​Riêng trường hợp thu hồi đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện theo khoản 14 Điều 2 Nghị định 01/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 148/2020/NĐ-CP);

Như vậy, điều kiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 khi:

  • Có một trong những căn cứ thu hồi đất như vì vi phạm pháp luật về đất đai, để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng…;

  • Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

  • Do cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi;

  • Việc thu hồi được thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định;

dieu kien thu hoi dat


Trình tự thu hồi đất gồm những bước nào?

Ngoài vấn đề điều kiện thu hồi đất thì trình tự, thủ tục thu hồi đất cũng là vấn đề pháp lý được rất nhiều người quan tâm.

Theo đó, tùy thuộc từng trường hợp căn cứ thu hồi đất mà thủ tục thu hồi cũng có sự khác biệt. Cụ thể như sau:

Trình tự thu hồi, căn cứ pháp lý

Thu hồi đất khi thuộc trường hợp tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai 2013

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất/tự nguyện trả lại đất/có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Trường hợp riêng thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất trong trường hợp chấm dứt thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

Bước 1

Cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất

Người có thẩm quyền lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất

Tiếp nhận giấy tờ chứng minh không còn như cầu/không còn đối tượng sử dụng đất:

  • Người sử dụng đất gửi thông báo/gửi văn bản trả lại đất kèm với giấy chứng nhận tới cơ quan tài nguyên môi trường;

  • Hoặc cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản tới Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất bị thu hồi;

  • Ủy ban nhân dân cấp xã gửi trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố một người đã chết và văn bản xác nhận không có người thừa kế tới Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất bị thu hồi;

  • Văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;

Được tiếp tục thực hiện sử dụng đất trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày dự án bị chấm dứt hoạt động

Bước 2

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện kiểm kê, kiểm đếm đất đai, tài sản trên đất;

  • Công việc này hướng tới mục đích là điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất bị thu hồi, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất để thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư;

Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc:

  • Thẩm tra xác minh thực địa nếu cần thiết;

  • Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất;

  • Chỉnh lý, cập nhật thông tin trên cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;

  • Thu hồi giấy chứng nhận đối với đất bị thu hồi hoặc thông báo giấy chứng nhận không còn giá trị nếu người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại giấy chứng nhận;

Cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất

Hết 24 tháng, chủ đầu tư không thực hiện bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng dự án thì bị thu hồi theo trình tự như đối với trường hợp có vi phạm pháp luật đất đai;

Bước 3

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các công việc:

  • Lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư;

  • Họp lấy ý kiến của người bị thu hồi đất;

  • Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư nơi có đất bị thu hồi;

  • Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất;

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện các công việc:

  • Thông báo thu hồi đất;

  • Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

  • Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định pháp luật;

  • Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất;

  • Thực hiện quyết định thu hồi đất;

  • Giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có);

  • Thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;

-/-

Bước 4

Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền (thường bao gồm cơ quan tài nguyên môi trường, cơ quan tài chính…);

Thực hiện thu hồi đất theo quyết định

-/-

-/-

Bước 5

Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

-/-

-/-

Bước 6

Thực hiện thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất

-/-

-/-

Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Căn cứ pháp lý

Điều 69 Luật Đất đai 2013

Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 44 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP

Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 42, khoản 43 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP

khoản 14 Điều 2 Nghị định 01/2014/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Nghị định 148/2020/NĐ-CP

Như vậy, trình tự các bước thực hiện thu hồi đất hiện nay đối với từng trường hợp thu hồi đất được chúng tôi trình bày ở trên.

Điều kiện thu hồi đất, trình tự, thủ tục thu hồi đất là vấn đề pháp lý quan trọng trong quy trình thu hồi đất mà người sử dụng đất nên tìm hiểu, quan tâm, đặc biệt là những người có đất nằm trong quy hoạch thu hồi đất.

Trên đây là giải đáp thắc mắc của chúng tôi về điều kiện thu hồi đất, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X