hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 27/05/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Ai được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Điều kiện được công nhận nhà ở tại Việt Nam ra sao?

Những người được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật nhà ở và các văn bản khác có liên quan. Người nước ngoài, tổ chức nước ngoài cũng có thể là chủ sở hữu nhà ở hợp pháp tại Việt Nam. Pháp luật cũng quy định rất chi tiết điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với từng đối tượng.

 

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi là H, tôi đang làm việc và sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có một người bạn là người có quốc tịch Úc. Hiện nay, bạn tôi dự định mua một căn nhà tại Việt Nam (nhà ở riêng lẻ hoặc chung cư). Tôi có một vài vấn đề liên quan đến việc sở hữu nhà tại Việt Nam mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp như sau:

1. Những đối tượng nào thì được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài có được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không?

2. Điều kiện để sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?

Chào bạn, với câu hỏi liên quan đến sở hữu nhà ở tại Việt Nam của bạn, dựa trên quy định pháp luật về nhà ở và các pháp luật khác có liên quan, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

Những đối tượng nào được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Trước hết, đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức và các đối tượng này phải thỏa mãn các điều kiện được sở hữu nhà ở mà pháp luật Việt Nam quy định.

Cụ thể, Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định 03 đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

Một là, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước: Đây là đối tượng chiếm đa số trong tổng số các đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể:

- Tổ chức trong nước theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 là các tổ chức sau đây:

14. Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).

- Hộ gia đình, cá nhân trong nước: Có thể được hiểu là cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, sinh sống, học tập, làm việc tại Việt Nam hoặc hộ gia đình là những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân cùng chung sống ở Việt Nam tại thời điểm được Nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở.

Hai là, người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Đây là đối tượng tương đối đặc biệt được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tạo điều kiện cho những người có cội nguồn là người Việt Nam đã làm ăn, sinh sống tại nước ngoài có thể có điều kiện sở hữu nhà ở tại quê hương

Cụ thể, khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 định nghĩa người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm có 02 đối tượng sau đây:

- Là công dân Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài: Đây là những người có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống, học tập, làm việc và cư trú lâu dài ở nước ngoài (có thể thường trú ở nước ngoài);

- Hoặc là người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài: Đây là những người mà đã từng có quốc tịch Việt Nam, quốc tịch của họ khi sinh ra được xác định theo quan hệ huyết thống, đồng thời, con cháu của họ hiện đang sinh sống, học tập, cư trú lâu dài ở nước ngoài.

Ba là, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài này bao gồm:

- Là các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014, Luật Đầu tư 2020 và pháp luật khác có liên quan;

- Hoặc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam cũng có thể là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoặc các quỹ đầu tư nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (được gọi chung là tổ chức nước ngoài): Đây là các tổ chức đang ngày càng tăng về tỉ trọng trong tổng số những đối tượng nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

- Hoặc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam còn có thể là các cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam: Cá nhân nước ngoài có thể nhập cảnh thông qua đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường sắt…và phải có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc nhập cảnh hợp pháp tại Việt Nam.

Như vậy, đây là 03 nhóm đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Bạn của bạn là người có quốc tịch Úc sẽ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu là đối tượng được nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (nhóm đối tượng thứ 3 như chúng tôi đã nêu trên).

doi tuong duoc so huu nha o


Điều kiện để được công nhận nhà ở tại Việt Nam như thế nào?

Điều 8 Luật Nhà ở 2014 quy định về các điều kiện được công nhận nhà ở tại Việt Nam của từng đối tượng và các hình thức có nhà ở hợp pháp của các đối tượng này, cụ thể như sau:

Đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam hiện nay

Điều kiện được công nhận nhà ở hợp pháp tại Việt Nam

Các hình thức để có nhà ở tại Việt Nam của các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước

Tại thời điểm thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước phải có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng (căn cước công dân, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu...) theo quy định của pháp luật đất đai về cấp Giấy chứng nhận

Đối tượng này có thể có quyền sở hữu nhà ở thông qua một trong những hình thức sau đây:

- Đầu tư xây dựng nhà ở;

- Hoặc thực hiện giao dịch mua, thuê mua hoặc nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Hoặc nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở

- Và các hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam khác theo quy định của pháp luật;

Là người Việt Nam định cư ở nước ngoài

- Nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn mang hộ chiếu Việt Nam thì hộ chiếu phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu đó;

- Nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài hiện đang mang hộ chiếu nước ngoài thì hộ chiếu này phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Việt Nam. Đồng thời, phải kèm theo một trong những tài liệu sau:

+ Giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp;

+ Hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Các hình thức sở hữu nhà của đối tượng này bao gồm:

- Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Hoặc mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại Việt Nam;

- Hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài

- Cá nhân nước ngoài: Phải có hộ chiếu còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam.

Đồng thời, không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

- Tổ chức nước ngoài: Tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở, các tổ chức nước ngoài phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực;

- Riêng trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam: Những người này phải lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Đối tượng này có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua một trong những hình thức sau:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật khác có liên quan;

- Tổ chức cá nhân nước ngoài thực hiện mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở).

Riêng nhà ở thuộc khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được phép sở hữu (Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là hai đơn vị có thẩm quyền xác định các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương).

Như vậy, bạn của bạn là người có quốc tịch Úc thì có thể có quyền sở hữu căn hộ chung cư, nhà ở trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở (nhà biệt thự, liền kề…) hoặc hình thức hợp pháp khác khi đảm bảo điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định pháp luật như chúng tôi đã giải đáp ở trên.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về đối tượng được sở hữu nhà ở, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.

>> Đất sổ hồng có được xây nhà ở không?

>> Xây nhà ở riêng lẻ có phải xin phép không?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X