hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 15/02/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Một cá nhân được giảm trừ gia cảnh cho mấy người phụ thuộc?

Một cá nhân đóng thuế thu nhập cá nhân được giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người là thắc mắc không của ít người, nhất là với những người mới có thu nhập tính thuế.

Mục lục bài viết
  • Được giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người?
  • Người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu?
  • Hồ sơ giảm trừ gia cảnh hiện nay
Câu hỏi: Tôi đã đăng kí giảm trừ gia cảnh cho bố, mẹ tôi. Nhưng nay tôi đã lấy vợ sinh con, con tôi là đối tượng người phụ thuộc thì tôi có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con tôi nữa được không? Cho tôi hỏi mỗi cá nhân đóng thuế được giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người?

Được giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người?

Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC 

Theo đó, giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:

- Người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

- Cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 01 lần vào 01 người nộp thuế trong năm tính thuế.

Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào 01 người nộp thuế.

Như vậy, pháp luật chỉ quy định điều kiện để xác định 1 đối tượng là người phụ thuộc và chỉ giới hạn số lần tính giảm trừ gia cảnh trên 1 người phụ thuộc là "Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế” chứ không quy định giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc.

Nên nếu bố mẹ, vợ con bạn đều thỏa mãn điều kiện là người phụ thuộc theo quy định thì bạn sẽ được tính giảm trừ gia cảnh tất cả những người phụ thuộc. Nói cách khác là không giới hạn số lượng tối đa số người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.

được giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người không giới hạn số người được giảm trừ gia cảnh
Pháp luật không quy định giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc.

Người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu?

Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay đối với người phụ thuộc được quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14:

Mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tức 132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Có nghĩa nếu có 1 người phụ thuộc thì người đóng thuế phải có thu nhập trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Ví dụ về một số mức thu nhập phải đóng thuế của cá nhân người đóng thuế với số lượng người phụ thuộc như sau:

Đối tượng

Mức giảm trừ gia cảnh

Không có người phụ thuộc

Trên 11 triệu đồng/tháng

Có 01 người phụ thuộc

Trên 15,4 triệu đồng/tháng

Có 02 người phụ thuộc

Trên 19,8 triệu đồng/tháng

Có 03 người phụ thuộc

Trên 24,2 triệu đồng/tháng

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh hiện nay

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh được quy định cụ thể với từng đối tượng tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể:

1

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho con

 

- Con dưới 18 tuổi

Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có).

Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động

+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có).

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật.

- Con đang theo học tại các bậc học

+ Bản chụp Giấy khai sinh.

+ Bản chụp thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

- Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng

Hồ sơ cần có giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con…cùng với những giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên.

2

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho vợ/chồng

 

- Bản chụp CMND/CCCD

- Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

Nếu vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động bên cạnh 2 loại giấy tờ nêu trên cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:

- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.

- Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

3

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cha/mẹ

 

- Bản chụp CMND/CCCD

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nếu cha hoặc mẹ trong độ tuổi lao động bên cạnh 2 loại giấy tờ nêu trên cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:

- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.

- Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

4

Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cá nhân khác là người phụ thuộc

 

- Bản chụp CMND/CCCD

- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

+ Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

+ Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

+ Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của xã, phường, thị trấn nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

Nếu người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:

- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.

- Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Lưu ý: Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT – BTC thì địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là cơ quan thuế nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.

HieuLuat vừa thông tin về vấn đề được giảm trừ gia cảnh cho mấy người phụ thuộc? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ

Có thể bạn quan tâm

X