hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 16/06/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Giá đền bù đất thổ cư khi Nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?

Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được nhận đền bù bồi thường về đất, nếu không còn quỹ đất thì được nhận đền bù bồi thường bằng tiền. Vậy, cách tính giá tiền đền bù đất thổ cư (đất ở) như thế nào? Mức giá này ở Hà Nội là bao nhiêu?

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, gia đình tôi có một thửa đất ở, diện tích 200 m2, tại ngoại thành Hà Nội. Nay, do chính sách của Nhà nước, thửa đất này của gia đình tôi bị thu hồi một phần để làm đường giao thông. Tôi có một vài vướng mắc liên quan đến giá đền bù bồi thường mong được Luật sư giải đáp như sau:

1. Tôi nghe nhiều người nói, gia đình tôi được đền bù bồi thường bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất. Vậy, quy định về giá đền bù bồi thường đất thổ cư như thế nào?

2. Mức giá đền bù bồi thường đối với đất thổ cư tại Hà Nội là bao nhiêu thưa Luật sư?

Chào bạn, liên quan đến giá đất ở được đền bù bồi thường, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Quy định về mức giá đền bù đất thổ cư khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?

Theo nguyên tắc đền bù, bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

=> Theo đó, để được đền bù bồi thường bằng đất ở hoặc bằng tiền khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì người sử dụng đất phải thỏa mãn điều kiện:

+ Thỏa mãn toàn bộ các điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được nhận đền bù bồi thường về đất hoặc tiền theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Từ quy định này, suy ra, bạn nhận được đền bù bồi thường bằng đất ở hoặc bằng tiền theo giá đất ở cụ thể nếu thửa đất bị thu hồi của bạn đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, đồng thời, không phải là trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

+ Người sử dụng đất được nhận tiền đền bù bồi thường khi không có đất để bồi thường. Giá tính tiền đất được nhận đền bù bồi thường là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định tại thời điểm thu hồi.

Căn cứ khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền đền bù bồi thường như sau:

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

Giá đất cụ thể để thực hiện đền bù bồi thường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định tại thời điểm thu hồi đất. Do vậy, mức giá này tại từng khu vực, từng thời điểm, từng vị trí địa lý đều có sự khác biệt.

Trong quá trình xác định giá đất cụ thể, các phương pháp xác định giá đất đóng vai trò quan trọng, là một trong những căn cứ để xác định giá đất cụ thể, tính mức tiền đền bù bồi thường cho bạn. Các phương pháp xác định giá đất cụ thể gồm có: Phương pháp chiết trừ, thu thập, thặng dư, so sánh trực tiếp và hệ số điều chỉnh.

Xem thêm: Các phương pháp xác định giá đất hiện nay gồm những gì?

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất ở mà gia đình bạn đủ điều kiện nhận bồi thường về đất theo quy định pháp luật thì sẽ được nhận đền bù bằng loại đất có cùng mục đích sử dụng. Trường hợp không có đất để đền bù thì bạn được nhận bằng tiền tính theo giá đất cụ thể tương ứng với loại đất bị thu hồi.

gia den bu dat tho cu


Giá đền bù đất thổ cư ở Hà Nội là bao nhiêu?

Thành phố Hà Nội thực hiện việc thu hồi, đền bù bồi thường theo quy định tại Quyết định 10/2017/QĐ-UBND và Quyết định 20/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.

Nguyên tắc đền bù bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 5 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND như sau:

Điều 5. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (Thực hiện Điều 74 Luật Đất đai và Khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP)

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định. Trường hợp có điều kiện về quỹ đất thì được xem xét để bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.

Cụ thể:

Đối với trường hợp thu hồi đất ở đủ điều kiện nhận nhà ở, đất ở tái định cư (khi bị thu hồi toàn bộ đất ở hoặc diện tích còn lại sau khi thu hồi không đủ để ở với khu vực các huyện, thị xã là nhỏ hơn 30m2, đối với khu vực các quận là diện tích không đủ điều kiện mặt bằng xây dựng công trình quy định tại Quyết định 15/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

Theo đó, Điều 7, Điều 26 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND quy định khi người sử dụng đất bị thu hồi đất ở có thể được nhận đền bù bồi thường bằng căn hộ tái định cư (áp dụng cho trường hợp thu hồi ở các quận) hoặc suất đất ở tái định cư (áp dụng cho các trường hợp thu hồi ở các huyện, thị xã). Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cho phép chi trả bằng tiền và chi trả thêm khoản hỗ trợ tự lo tái định cư nếu người bị thu hồi đất ở thuộc diện được nhận nhà ở, đất ở tái định cư có nguyện vọng.

Lúc này, giá đất cụ thể được xác định làm căn cứ đền bù, bồi thường được áp dụng theo Điều 6 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND:

Điều 6. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất (Thực hiện điểm đ, khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai và Khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP)

Việc xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện sau khi có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện theo quy định hiện hành.

Đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở khi bị thu hồi đất mà không đủ điều kiện để nhận đất ở, nhà ở tái định cư (các trường hợp còn lại ngoài trường hợp được đền bù bằng nhà ở, đất ở tái định cư như trên)

Căn cứ Điều 27 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND, việc đền bù bồi thường được tính như sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ tỷ lệ % giá đất. Giá tính theo giá đất cụ thể được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định tại thời điểm thu hồi;

+ Trong trường hợp không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì được xét tái định cư (được mua căn hộ tái định cư hoặc giao đất tái định cư) nếu đảm bảo các điều kiện và phải đóng tiền sử dụng đất theo quy định (đối với phần diện tích vượt quá suất đất tái định cư hoặc nhà ở tái định cư thì phải được tính với hệ số K là 1,1 hoặc 1,3 tùy từng khu vực cụ thể).

Kết luận: Hà Nội hiện cho phép hộ gia đình, cá nhân được nhận đền bù bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhận bằng tiền theo quyết định riêng của thành phố tại thời điểm thu hồi (áp dụng đối với trường hợp gia đình bạn bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở hoặc phần còn lại không đủ để ở).

Trong trường hợp nhà bạn bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở hoặc bị thu hồi đất ở nhưng không phải di chuyển chỗ ở thì được đền bù tính theo tỉ lệ % hoặc được đền bù bằng đất trong trường hợp còn quỹ đất.

Do vậy, không thể có mức giá chính xác là bao nhiêu tiền để chúng tôi có thể giải đáp chi tiết cho bạn mà mức giá này được thực hiện theo Quyết định cụ thể của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tại thời điểm gia đình bạn bị thu hồi đất và nhận đền bù bằng tiền.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về giá đền bù đất thổ cư, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X