Pháp luật quy định người lao động đóng thuế sẽ được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (bố mẹ, vợ/chồng, con,...) nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định. Vậy giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ được quy định như thế nào?
Mức giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ là bao nhiêu?
Mức giảm trừ gia cảnh cho bố, mẹ hiện nay là 4,4 triệu đồng/người/tháng theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14:
Mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (tăng 2,8 triệu đồng so với mức giảm trừ gia cảnh trước đây quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 là 1,6 triệu đồng).
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh cho bố, mẹ là 4,4 triệu đồng/người/tháng.
Mức giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ là bao nhiêu?
Giảm trừ gia cảnh bố mẹ cần giấy tờ gì?
Để đăng ký giảm trừ gia cảnh bố mẹ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là bố mẹ theo quy định tại tiết g.3 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, cụ thể gồm các giấy tờ sau:
- Bản chụp giấy tờ tùy thân: CCCD/CMND.
- Giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ của người phụ thuộc với người đăng ký giảm trừ gia cảnh như:
Giấy xác nhận thông tin về cư trú do Công an tại địa phương cấp (bản chụp); hoặc
Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hoặc
Giấy tờ khác được Cơ quan Công an cấp;
Giấy khai sinh của người đăng ký giảm trừ gia cảnh hoặc quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
Giảm trừ gia cảnh bố mẹ cần giấy tờ gì?
Trường hợp bố mẹ là người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm giấy tờ chứng minh bố mẹ là người khuyết tật và không có khả năng lao động gồm có:
- Giấy xác nhận khuyết tật (bản chụp): Đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
- Hồ sơ bệnh án (bản chụp): Đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động như: AIDS, suy thận mãn, ung thư,...
Điều kiện đăng ký người phụ thuộc là bố mẹ
Bố mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng thì được xác định là người phụ thuộc của người nộp thuế (căn cứ điểm b khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).
Để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ (gồm bố mẹ đẻ; bố mẹ vợ/chồng; bố dượng, mẹ kế; bố mẹ nuôi) phải đáp ứng các điều kiện quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
* Đối với bố mẹ đang trong độ tuổi lao động cần đáp ứng các điều kiện:
- Bố mẹ bị khuyết tật và không có khả năng lao động;
- Bố mẹ không có thu nhập hoặc thu nhập từ tất cả các nguồn thu nhập bình quân năm không quá 01 triệu đồng/tháng.
* Đối với bố mẹ ngoài độ tuổi lao động cần đáp ứng điều kiện:
- Bố mẹ không có thu nhập hoặc thu nhập từ tất cả các nguồn thu nhập bình quân năm không quá 01 triệu đồng/tháng.
Điều kiện đăng ký người phụ thuộc là bố mẹ
Độ tuổi lao động được xác định theo tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019:
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đổi với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo quy định trên, ngoài độ tuổi lao động hiện nay đối với người lao động trong điều kiện bình thường là: Đủ 60 tuổi 09 tháng đối với nam; đủ 56 tuổi đối với nữ.
Một số câu hỏi thường gặp về giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ
Cha mẹ bao nhiêu tuổi được giảm trừ gia cảnh?
Theo quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, bố mẹ của người nộp thuế có thể là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh cả khi trong và ngoài độ tuổi lao động, miễn là đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi trường hợp:
* Đối với bố mẹ đang trong độ tuổi lao động cần đáp ứng các điều kiện:
- Bố mẹ bị khuyết tật và không có khả năng lao động;
- Bố mẹ không có thu nhập hoặc thu nhập từ tất cả các nguồn thu nhập bình quân năm không quá 01 triệu đồng/tháng.
* Đối với bố mẹ ngoài độ tuổi lao động cần đáp ứng điều kiện:
- Bố mẹ không có thu nhập hoặc thu nhập từ tất cả các nguồn thu nhập bình quân năm không quá 01 triệu đồng/tháng.
Theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, ngoài độ tuổi lao động đối với người lao động trong điều kiện bình thường là: Đủ 60 tuổi 09 tháng đối với nam; đủ 56 tuổi đối với nữ.
Có được giảm trừ gia cảnh cha mẹ vợ?
Căn cứ tiết d.3 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, quy định về người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh, trong đó có:
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
Như vậy, cha mẹ vợ cũng thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh.
Giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ có lương hưu có được không?
Tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, quy định:
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Tất cả nguồn thu nhập tức là bao gồm cả lương hưu và các khoản thu nhập khác (nếu có). Nếu toàn bộ các khoản thu nhập này không vượt 01 triệu đồng/tháng thì bố mẹ có lương hưu vẫn được đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Trên đây là những thông tin về giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ mà chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc. Nếu còn thắc mắc, hãy liên hệ đến tổng đài: 19006192 để được giải đáp.