Giao đất thường được hiểu là việc Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất. Người sử dụng đất được giao đất có thể phải nộp tiền sử dụng đất hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất. Vậy những trường hợp nào người sử dụng đất được giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất?
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi thấy có nhiều trường hợp tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, cụ thể những trường hợp nào thì người sử dụng đất được Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất?
Và đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì có được thế chấp vay ngân hàng không Luật sư?
Chào bạn, với vấn đề vướng mắc liên quan đến việc giao đất không thu tiền sử dụng đất của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Những trường hợp nào giao đất không thu tiền sử dụng đất?
Theo quy định của pháp luật đất đai, có 02 hình thức giao đất của Nhà nước là giao đất không thu tiền sử dụng đất (hay thường được gọi ngắn gọn là giao đất không thu tiền) hoặc giao đất có thu tiền (giao đất có thu tiền sử dụng đất).
Các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất hay chính là người sử dụng đất không phải nộp khoản tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật khi được Nhà nước giao đất được quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013.
Cụ thể, có 05 trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất được giao mà không cần phải nộp tiền sử dụng đất gồm có:
Một là, người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức (hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 129 Luật Đất đai 2013);
Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
…
Hai là, Nhà nước giao các loại đất sau đây cho người sử dụng đất mà không thu tiền sử dụng đất:
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho người sử dụng đất;
+ Hoặc giao đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh cho người sử dụng đất;
+ Hoặc Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
+ Hoặc giao đất làm nghĩa trang, nghĩa địa cho người sử dụng đất (trừ trường hợp Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế nhằm thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng theo khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai 2013);
Ba là, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là đất xây dựng công trình sự nghiệp cho tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng;
Bốn là, Nhà nước giao đất cho tổ chức sử dụng đất nhằm mục đích xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
Năm là, Nhà nước giao đất cho cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp hoặc giao đất cho cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp (đất xây dựng nhà thờ, chùa…theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2013) và không thu tiền sử dụng đất.
Như vậy, có 05 trường hợp mà chúng tôi nêu trên là thuộc trường hợp Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất của người sử dụng.
Đất giao không thu tiền sử dụng đất có được thế chấp không?
Căn cứ quy định pháp luật đất đai hiện hành, việc thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất như sau:
Một là, đối với tổ chức được sử dụng đất Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất
Khoản 2 Điều 173 Luật Đất đai 2013 quy định:
Điều 173. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
…
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
=> Suy ra, tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không được phép thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng để vay vốn.
Hai là, người sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân
Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
…
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
…
=> Vậy nên, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất là đất nông nghiệp trong hạn mức thì vẫn được phép thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn.
Ba là, người sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền là cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư
Căn cứ khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2013:
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
…
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
=> Vậy nên, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất được giao không thu tiền không được thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng để vay vốn.
Như vậy, tùy thuộc vào từng nhóm đối tượng sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư) mà việc thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng để vay vốn có thể được pháp luật đất đai cho phép hoặc không cho phép thực hiện.
>> Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất theo Luật Đất đai 2013?
>> Thủ tục xin giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá thế nào?