Giao đất là gì? Hạn mức giao đất là gì? Hình thức, thời hạn giao đất được quy định thế nào? Câu trả lời cho những vấn đề này sẽ có tại bài viết sau.
Giao đất là gì?
Có thể hiểu, giao đất là một trong những hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng.
Cụ thể thì căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất là khi Nhà nước ban hành quyết định giao đất nhằm trao quyền sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng.
Hạn mức giao đất là gì?
Hiện nay, quy định về khái niệm “hạn mức giao đất” chưa được đề cập cụ thể tại bất kỳ văn bản nào.
Tuy nhiên theo cách hiểu thông thường thì hạn mức giao đất là hạn mức về diện tích đất tối đa khi Nhà nước giao quyền quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Đất đai 2013 thì hạn mức giao đất là do Nhà nước quy định phù hợp với mục đích sử dụng và quy hoạch sử dụng đất.
Có hai loại hạn mức giao đất bao gồm: hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức giao đất ở.
Hình thức, thời hạn giao đất được quy định thế nào?
Hình thức, thời hạn giao đất được quy định thế nào?
Về hình thức giao đất:
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Đất đai 2013 Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức:
- Một là giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Hai là giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Cụ thể, tại Điều 54 và Điều 55 Luật Đất đai 2013 có quy định những đối tượng sau được giao đất không thu tiền sử dụng đất và có thu tiền sử dụng đất:
Hình thức | Đối tượng giao đất |
- Hộ gia đình/cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản được giao đất nông nghiệp trong hạn mức; - Người sử dụng đất rừng phòng hộ/ rừng đặc dụng/ rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất để xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai hiện hành; - Các tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất được giao để xây dựng công trình; - Tổ chức sử dụng đất xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án Nhà nước; - Cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp và cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp. | |
Giao đất không thu tiền sử dụng đất | - Cá nhân, hộ gia đình, được giao đất ở; - Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán/ để bán kết hợp cho thuê; - Người Việt Nam định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước giao đất thực hiện các dự án xây dựng nhà ở để bán/để bán kết hợp cho thuê; - Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa nhằm chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. |
Về thời hạn giao đất:
Thời hạn sử dụng đất được giao bao gồm hai trường hợp là sử dụng đất ổn định lâu dài và sử dụng đất có thời hạn. Cụ thể, Điều 125 và Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định đối với từng trường hợp như sau:
Thời hạn sử dụng đất | Đối tượng |
Sử dụng ổn định lâu dài | - Đất nông nghiệp của cộng đồng dân cư sử dụng; - Đất ở của cá nhân/hộ gia đình sử dụng; - Đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên; - Đất thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê; - Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, xây dựng công trình sự nghiệp của các đơn sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính. - Đất được sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng; - Đất cơ sở tôn giáo; - Đất tín ngưỡng; - Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; - Đất nghĩa trang, nghĩa địa; - Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định theo khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 Luật Đất đai 2013. |
Sử dụng có thời hạn | - Đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 của Điều 129 Luật Đất đai hiện hành thì thời hạn sử dụng là 50 năm. Nếu hết thời hạn này mà có nhu cầu sử dụng thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định như trên. - Đối với đất được giao của tổ chức để sử dụng mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích dịch vụ, thương mại, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam thì thời hạn sử dụng được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư hoặc dựa vào đơn xin giao đất nhưng thời hạn không quá 50 năm. |
Trên đây là thông tin về câu hỏi Giao đất là gì? Hạn mức giao đất là gì?. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ theo số 19006192 để được hỗ trợ.