Người giao đất trái thẩm quyền có bị xử lý hình sự không? Đất được giao trái thẩm quyền có bị thu hồi không? Cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Câu chuyện của gia đình tôi là, bố mẹ tôi đang canh tác, sử dụng ổn định, không tranh chấp được Ủy ban nhân dân xã giao từ những năm 1990 cho đến hiện tại.
Do vậy, mong Luật sư giải đáp rõ cho tôi về vấn đề vướng mắc này để gia đình tôi có hướng xử lý.
Chào bạn, xoay quanh vướng mắc giao đất trái thẩm quyền có bị xử lý hình sự không, có bị thu hồi đối với đất được nhận do giao trái thẩm quyền không, chúng tôi giải đáp như sau:
Giao đất trái thẩm quyền có bị xử lý hình sự không?
Giao đất trái thẩm quyền được hiểu là việc giao đất nhưng không do người/cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai thực hiện và thuộc một trong số các trường hợp:
Người đứng đầu điểm dân cư giao đất;
Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền;
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng tự ý phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và mục đích khác;
Người giao đất trái thẩm quyền có bị xử lý hình sự không, nếu bị xử lý thì xử lý với tội danh gì là câu hỏi được giải đáp dựa trên căn cứ tại Bộ luật Hình sự 2015.
Theo đó, người giao đất trái thẩm quyền có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 Bộ luật Hình sự 2015, ngoại trừ một số trường hợp sau:
Đã quá thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự: 5 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng, 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Hoặc thuộc trường hợp được áp dụng những căn cứ có lợi cho người phạm tội quy định tại Điều 7 Bộ luật Hình sự:
Như tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội, không có quy định về tội phạm này, hiện tại mới có quy định/hoặc thời điểm thực hiện phạm tội có quy định nhưng hiện tại không còn quy định;
Hoặc thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Hình sự;
Hoặc người phạm tội đã chết thì không tiến hành khởi tố vụ án hình sự theo khoản 7 Điều 157 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015;
Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu như việc giao đất/hay hành vi phạm tội được xác định thực hiện hoàn thành vào năm 1990 thì tới nay đã quá thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do đó, không thực hiện khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can về hành vi giao đất trái thẩm quyền mà thỏa mãn cấu thành tội phạm tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai (Điều 229).
Trong trường hợp xử lý tội phạm này, người phạm tội phải thỏa mãn đầy đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm là chủ thể, khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản của tội này như sau:
Điều 229. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);
b) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);
c) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Giao đất trái thẩm quyền có bị xử lý hình sự không?
Yếu tố cấu thành tội phạm | Phân tích cụ thể |
Chủ thể |
|
Khách thể | Vi phạm quy định về quản lý đất đai, cụ thể là hành vi lợi dụng/hoặc lạm dụng quyền hạn, chức trách, chức vụ của mình để giao đất trái pháp luật |
Mặt khách quan của tội phạm |
|
Mặt chủ quan của tội phạm |
|
Như vậy, với câu hỏi giao đất trái thẩm quyền có bị xử lý hình sự không, chúng tôi giải đáp như sau:
Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm và không thuộc trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự;
Người phạm tội có thể phải đối mặt với mức án phạt tù cao nhất là 12 năm, đồng thời còn có thể vị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ…;
Có thu hồi đất được giao trái thẩm quyền không?
Việc cấp Giấy chứng nhận, thu hồi đất giao trái thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo đó, đất giao trái thẩm quyền có thể được cấp Giấy chứng nhận, cũng có thể bị thu hồi.
Đất giao trái thẩm quyền được cấp giấy chứng nhận hay bị thu hồi phụ thuộc vào các căn cứ như:
Thời gian được giao đất;
Thời gian bắt đầu sử dụng ổn định;
Sự phù hợp với quy hoạch, có hay không có tranh chấp;
Chi tiết như sau:
Thời gian giao đất trái thẩm quyền | Đặc điểm pháp lý của thửa đất | Được cấp giấy chứng nhận/hoặc bị thu hồi |
Trước 15/10/1993 |
| Được cấp giấy chứng nhận theo diện tích quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP |
Từ 15/10/1993 - trước 1/7/2004 |
| Được cấp giấy chứng nhận theo diện tích quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP |
Kể từ 1/7/2014 trở về sau | Không cấp giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao | |
Lưu ý: Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật. |
Điều kiện cấp giấy chứng nhận cho đất giao trái thẩm quyền
Ngoài ra, cũng phải cung cấp thêm, thủ tục để người sử dụng đất giao trái thẩm quyền muốn được cấp giấy chứng nhận như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Người sử dụng đất giao trái thẩm quyền là hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ gồm:
Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mẫu 04a/ĐK;
Quyết định giao đất đã được cấp;
Giấy tờ chứng minh đã đóng nộp tiền khi được giao đất (nếu có);
Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, được miễn giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có);
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện các công việc chuyên môn
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện xác nhận hiện trạng, nguồn gốc, sự phù hợp quy hoạch, tình trạng tranh chấp, niêm yết kết quả kiểm tra hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu…;
Chuyển hồ sơ tới chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để tiếp tục thực hiện thủ tục;
Bước 3: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc chuyên môn
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính/trích đo địa chính, xác nhận đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận hoặc không, cập nhật, chỉnh lý thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai…;
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để trả kết quả cho người yêu cầu;
Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận và trả kết quả
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận và trả kết quả cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trả cho người yêu cầu.
Như vậy, giao đất trái thẩm quyền có bị xử lý hình sự không là câu hỏi được chúng tôi giải đáp như trên.
Theo đó, người thực hiện giao đất trái thẩm quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người nhận đất giao trái thẩm quyền có thể bị thu hồi hoặc được cấp giấy chứng nhận, tùy thuộc tình trạng pháp lý của thửa đất.
Trên đây là giải đáp về Giao đất trái thẩm quyền có bị xử lý hình sự không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.