Giấy phép lao động được xem là điều kiện cần để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Cùng tìm hiểu các quy định về giấy phép lao động qua bài viết sau.
Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động do ai cấp?
Giấy phép lao động được hiểu là 01 loại giấy tờ pháp lý cho phép người lao động nước ngoài được làm việc tại Việt Nam một cách hợp pháp.
Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động do ai cấp?
Hiện nay, các văn bản pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực lao động chưa quy định cụ thể khái niệm "giấy phép lao động". Tuy nhiên, trên thực tế, giấy phép lao động được cấp cho những người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam.
Theo đó, giấy phép lao động chỉ được xem là hợp lệ khi được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động.
Cụ thể hơn, theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và tại Quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH năm 2021 thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
- Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi mà người lao động nước ngoài dự kiến đến làm việc.
Những trường hợp được cấp giấy phép lao động
Những trường hợp được cấp giấy phép lao động
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động năm 2019 thì giấy phép lao động là một loại giấy tờ bắt buộc đối với những người nước ngoài để được công nhận vào làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
Do đó, hầu hết mọi trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam làm việc đều phải xin cấp giấy phép lao động.
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được cấp giấy phép lao động trong những trường hợp sau:
- Lao động theo hợp đồng lao động;
- Người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ tại Việt Nam theo hợp đồng thoả thuận;
- Người lao động đến Việt Nam làm tình nguyện viên;
- Lao động nước ngoài làm việc theo chỉ đạo di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
- Thực hiện các gói thầu, các dự án đã trúng thầu tại Việt Nam;
- Người lao động nước ngoài là thân nhân của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là quốc gia thành viên của điều ước ;
- Người lao động nước ngoài đến Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng hoặc các thoả thuận về các vấn đề kinh tế, tài chính, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, du lịch,...;
- Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc chuyên gia lao động kỹ thuật được mời về Việt Nam làm việc;
- Người lao động nước ngoài đến làm việc tại các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được đặt tại Việt Nam.
Trường hợp nào thì người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động?
Trường hợp nào thì người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động?
Như đã phân tích ở trên, hầu hết mọi người lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc đều phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động để đảm bảo được làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
Tuy nhiên, tại Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP đã quy định một số trường hợp lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động, nghĩa là không phải thực hiện thủ tục xin cấp phép.
Các trường hợp được miễn giấy phép lao động theo quy định hiện hành bao gồm:
- Người lao động nước ngoài là chủ sở hữu hoặc là thành viên góp vốn của các công ty TNHH có giá trị góp vốn từ 03 tỷ đồng trở lên;
- Người lao động nước ngoài là Chủ tịch hoặc là thành viên của Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có trị giá góp vốn từ 03 tỷ đồng trở lên;
- Người lao động nước ngoài là trưởng của văn phòng đại diện, dự án hoặc là người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm công việc chào bán dịch vụ dưới 03 tháng;
- Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc dưới 03 tháng để giải quyết các sự số, tình huống phức tạp… mà các chuyên gia tại Việt Nam không giải quyết được;
- Người nước ngoài là luật sư đã được cấp phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định;
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã kết hôn với người Việt Nam và đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;
- Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do di chuyển nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ được quy định trong biểu cam kết giữa Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới;
- Người nước ngoài được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp phép hoạt động báo chí tại Việt Nam theo quy định,...
Như vậy, những người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc một trong số các đối tượng nêu trên thì sẽ không phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động.
Theo Điều 8 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định số 70/2023/NĐ-CP thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xác nhiệm người lao động nước ngoài mà mình có thẩm quyền quản lý không thuộc diện phải cấp giấy phép lao động.
Xin giấy phép lao động ở đâu? Hồ sơ gồm những gì?
Xin cấp giấy phép lao động ở đâu? Hồ sơ gồm những gì?
Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng với các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Hiện nay, hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài vào làm việc hợp pháp tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH năm 2021. Cụ thể, thành phần hồ sơ xin cấp phép bao gồm:
Tờ khai đề nghị cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 11/PLI tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP;
Giấy khám sức khỏe hoặc giấy tờ chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam cấp có giá trị sử dụng trong 12 tháng để chứng minh người lao động có đủ sức khoẻ để làm việc tại Việt Nam;
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc Việt Nam xác nhận người lao động nước ngoài đang không trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xoá án tích hoặc đang không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh người lao động nước ngoài đến Việt Nam để làm nhà quản lý, chuyên gia kỹ thuật, giám đốc điều hành;
Văn bản chấp thuận về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền;
Bản sao hộ chiếu có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của người sử dụng lao động đang còn giá trị sử dụng;
Các tài liệu khác liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (trừ trường hợp lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc theo chế độ hợp đồng lao động);
02 ảnh chân dung kích thương 4cm x 6cm theo quy định và không được chụp quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động.
Lưu ý: Các tài liệu do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp cho người lao động nước ngoài phải là những tài liệu được hợp pháp hóa lãnh sự tại Việt Nam và phải được dịch thuật, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép lao động mới nhất
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP và quy định tại Quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH, việc cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài được thực hiện theo trình tự các bước sau:
- Bước 1: Người lao động nước ngoài chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động;
- Bước 2: Người lao động nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị đến Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền trước ngày dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam ít nhất 15 ngày;
- Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động tiếp nhận, kiểm tra và giải quyết hồ sơ yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ:
Nếu đồng ý cho người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho người lao động đó theo mẫu số 12/PLI Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và được bổ sung quy định chi tiết tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2023/NĐ-CP;
Nếu không đồng ý cho người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc thì cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và có nêu rõ lý do không chấp nhận.
Giải đáp các câu hỏi liên quan đến vấn đề giấy phép lao động
Giấy phép lao động có thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì giấy phép lao động thường có thời hạn phụ thuộc vào thời hạn làm việc của người nước ngoài tại Việt Nam nhưng tối đa là 02 năm. Theo đó, thời hạn của giấy phép lao động chính là:
- Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ giao kết với người lao động nước ngoài;
- Thời hạn mà người lao động nước ngoài được cử sang làm việc tại Việt Nam;
- Thời hạn đã được xác định rõ trong giấy phép hoạt động được cấp của cơ quan, tổ chức,...
Giấy phép lao động có được gia hạn không? Được gia hạn bao nhiêu lần?
Pháp luật hiện hành không hạn chế quyền được làm việc hợp pháp của người nước ngoài tại Việt Nam. Do đó, khi giấy phép lao động hết hạn thì người lao động nước ngoài được quyền gia hạn, xin cấp lại giấy phép lao động.
Tuy nhiên, khi xin gia hạn giấy phép lao động tại Việt Nam, người lao động nước ngoài cần lưu ý một trong những điều kiện quan trọng để được tiếp tục gia hạn giấy phép lao động đó là giấy phép lao động hiện tại vẫn đang còn hạn.
Có nghĩa là, nếu muốn gia hạn tiếp thời gian làm việc tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài thì phải thủ tục gia hạn trước khi giấy phép lao động hiện tại hết hạn.
Theo Điều khoản 1 Điều 16 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì phải thực hiện xin gia hạn giấy phép lao động trước khi giấy phép lao động hiện tại hết hạn ít nhất là 05 ngày và không quá 45 ngày.
Làm giấy phép lao động hết bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH, trong trường hợp người lao động nước ngoài thuộc diện được cấp giấy phép lao động ở cấp Bộ thì sẽ không mất phí.
Tuy nhiên, nếu người lao động nước ngoài thuộc nhóm đối tượng được cấp phép bởi các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì sẽ phải chịu lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại địa phương đó quy định (được nêu rõ tại Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 106/2021/TT-BTC).
Do đó, tùy từng địa phương thì sẽ có mức thu phí khác nhau.
Trên đây là giải đáp về giấy phép lao động và các vấn đề liên quan. Nếu còn vấn đề nào thắc mắc, hay gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài: 19006192 để được hỗ trợ.