hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 09/03/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Xin giấy phép xây dựng bao lâu thì được cấp?

Xin giấy phép xây dựng bao lâu thì có theo quy định hiện hành? Thời hạn sử dụng giấy phép xây dựng là bao lâu? Cùng HieuLuat giải đáp các vướng mắc nêu trên trong bài viết sau đây.

 

Câu hỏi: Chào Luật sư, gia đình tôi chuẩn bị xây dựng nhà ở mới tại khu vực phải xin giấy phép xây dựng.

Mong Luật sư cho biết, thời gian bao lâu thì chúng tôi có thể nhận được giấy phép xây dựng từ cơ quan có thẩm quyền?

Để chuẩn bị cho việc xin giấy phép, chúng tôi phải chuẩn bị những tài liệu, giấy tờ gì?

Pháp luật có quy định về thời hạn sử dụng giấy phép xây dựng là bao lâu không thưa Luật sư?

Chào bạn, liên quan đến vấn đề xin cấp giấy phép xây dựng bao lâu thì có, giấy phép xây dựng có thời hạn không mà bạn đang quan tâm, chúng tôi xin giải đáp như sau:

Năm 2023, xin giấy phép xây dựng bao lâu thì có?

Trước hết, căn cứ điểm b khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, thời hạn cấp giấy phép xây dựng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được quy định như sau:

  • ≤ 20 ngày: Áp dụng đối với cấp giấy phép xây dựng công trình (bao gồm giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời, giấy phép có thời hạn);

  • ≤ 15 ngày: Áp dụng đối với trường hợp cấp giấy phép đối với nhà ở riêng lẻ;

  • Nếu cần xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép có quyền kéo dài thời hạn này không quá 10 ngày nữa và phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do;

Cụ thể quy định pháp luật về thời hạn cấp giấy phép xây dựng như sau:

e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, thời hạn để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét, trả kết quả đơn đề nghị xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ là không quá 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

  • Nếu có lý do phải kéo dài thời hạn trả kết quả (tối đa được kéo dài thêm 10 ngày) thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi văn bản thông báo cho bạn và nêu rõ lý do;

Khi xin cấp mới giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ, bạn cần chuẩn bị 02 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 như sau:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, mẫu số 01 Phụ lục II ban hành tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

  • Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 53/2017/NĐ-CP như: Giấy chứng nhận, sổ hồng, văn bản xác nhận đủ điều kiện cấp sổ hồng của Ủy ban nhân dân cấp xã và được xác nhận bởi cơ quan đăng ký đất đai, quyết định giao đất…;

  • Bản vẽ thiết kế xây dựng đối với nhà ở xây mới;

  • Văn bản/biên bản cam kết của chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ đối với công trình liền kề (mẫu sử dụng là mẫu văn bản cam kết thông thường);

Như vậy, với câu hỏi giấy phép xây dựng bao lâu thì có, căn cứ quy định hiện hành, chúng tôi có thể giải đáp cho bạn như sau:

  • Trong trường hợp thông thường là không quá 15 ngày đối với trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ;

  • Nếu có lý do kéo dài thì không quá 25 ngày;

Thời gian cụ thể được ghi nhận trong phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả bởi cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính.

Xin giấy phép xây dựng bao lâu thì có?Xin giấy phép xây dựng bao lâu thì có?

Thời hạn của giấy phép xây dựng là bao lâu?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, khoản 34 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ bao gồm:

  • Giấy phép xây dựng mới nhà ở riêng lẻ;

  • Giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ;

  • Giấy phép di dời công trình là nhà ở riêng lẻ;

  • Ngoài ra, còn có giấy phép xây dựng có thời hạn được áp dụng đối với các công trình thuộc khu vực như phân khu xây dựng/quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng...;

Theo đó, thời hạn của mỗi loại giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ là khác nhau, cụ thể:

  • Thời hạn của giấy phép xây dựng mới: Luật Xây dựng không quy định trực tiếp;

  • Thời hạn của giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình: Luật Xây dựng không quy định trực tiếp;

  • Thời hạn của giấy phép di dời công trình: Luật Xây dựng không quy định trực tiếp;

  • Quá thời hạn khởi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư không khởi công thì phải xin cấp mới giấy phép xây dựng;

  • Thời hạn của giấy phép có thời hạn đối với các công trình phụ: Được ghi nhận riêng đối với từng công trình/nhà ở được cấp giấy phép trên giấy phép xây dựng;

Tuy nhiên, dù pháp Luật Xây dựng không quy định trực tiếp về thời hạn trực tiếp nhưng căn cứ khoản 10 Điều 90, Điều 99 Luật Xây dựng 2014, suy ra, thời hạn có hiệu lực tối đa của giấy phép xây dựng là 36 tháng (bao gồm cả thời gian gia hạn), kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực;

Lý do là:

  • Thời hạn có hiệu lực của giấy phép xây dựng để chủ đầu tư khởi công xây dựng công trình là không quá 12 tháng;

  • Nếu được gia hạn thực hiện khởi công công trình xây dựng thì chủ đầu tư được phép gia hạn tối đa 2 lần, mỗi lần 12 tháng;

Như vậy, để trả lời cho câu hỏi giấy phép xây dựng bao lâu thì có, thời hạn của giấy phép xây dựng là bao lâu thì cần phải xem xét đến loại giấy phép xây dựng mà chủ đầu tư xin cấp phép cũng như có hay không được gia hạn giấy phép xây dựng.

Và nhìn chung, thời hạn của giấy phép xây dựng là không quá 36 tháng kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực.

Trên đây là giải đáp về vấn đề giấy phép xây dựng bao lâu thì có? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X