Giấy xác nhận tình trạng độc thân còn được gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đây là loại giấy tờ cần thiết khi muốn xác định tình trạng hôn nhân của một người. Vậy muốn xin giấy xác nhận độc thân để kết hôn thì làm thế nào?
Chào bạn, khi đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng độc thân là một trong những loại giấy tờ cần thiết, không thế thiếu, để biết xin giấy này ở đâu, đầu tiên mời bạn theo dõi thông tin dưới đây về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Cơ quan nào cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân?
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân hôn nhân (Giấy xác nhận tình trạng độc thân) được quy định như sau:
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện bởi UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân.
Nếu công dân không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi đăng ký tạm trú của người đó sẽ thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Như vậy, việc xác nhận độc thân có thể thực hiện tại nơi cư trú của người xin xác nhận động thân. Đó có thể là nơi đăng ký thường trú (ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân) hoặc nơi tạm trú (nơi làm việc, học tập, công tác).
Như vậy, bạn có thể xin giấy xác nhận độc thân tại UBND cấp xã, nơi cư trú của mình (có thể là nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi thường trú thì mới xin tại nơi đăng ký tạm trú).
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân 2022 thế nào?
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, như sau:
1. Nộp Tờ khai
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định.
Nếu cần xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình.
Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng độc thân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh.
Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài và về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
2. Thời gian giải quyết
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu.
Nếu đáp ứng đủ điều kiện và việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là hợp pháp thì công chức tư pháp - hộ tịch sẽ trình Chủ tịch UBND ký và cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó phải có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trong trường hợp không chứng minh được thì cán bộ tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó từng đăng ký thường trú để tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trong thời hạn 03 ngày, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Và ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu, nếu đủ cơ sở để cấp.
Nếu cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
3. Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân
UBND cấp xã, phường, thị trấn sẽ căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp. (Theo điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC)
Người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật thì được miễn lệ phí.
Có ủy quyền làm Giấy xác nhận độc thân 2022 được không?
Chào bạn, tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay.
Các trường hợp như: đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Như vậy, bạncó thể ủy quyền cho người thân xin cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân cho mình.
Giấy xác nhận tình trạng độc thân có giá trị bao lâu?
Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 02/01/2020, đến ngày 10/01/2022, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng độc thân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày đăng ký kết hôn, là ngày 10/01/2022.
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
- Giấy xác nhận tình trạng độc thân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Hieuluat vừa cung cấp các thông tin liên quan đến giấy xác nhận độc thân 2022 . Nếu còn thắc mắc, hãy để lại câu hỏi để chúng tôi hỗ trợ bạn hoặc gọi đến hotline 19006192 để được tư vấn.