Hàng thừa kế đất đai bao gồm những ai? Có mấy hàng thừa kế? Con ngoài giá thú có được thừa kế đất đai không? … HieuLuat sẽ giải đáp những vướng mắc trên trong bài viết dưới đây.
Ông bà tôi mất cách đây khoảng 5 năm, tài sản để lại là thửa đất ở và có nhà trên đất tại tỉnh A và đã được cấp sổ đỏ.
Trước khi mất, ông bà tôi không lập di chúc. Vậy những người thừa kế tài sản này của ông bà tôi gồm những ai?
Các cháu có được nhận thừa kế từ ông bà trong trường hợp này không? Ông nội tôi có một người con ngoài hôn nhân với bà tôi trong quá trình chung sống hôn nhân.
Chào bạn, liên quan đến vấn đề hàng thừa kế đất đai mà bạn đang quan tâm, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Hàng thừa kế đất đai gồm những ai?
Trước hết, đất đai là một trong những tài sản được phân loại là bất động sản. Vậy nên, nó cũng là một trong những tài sản được chia thừa kế theo pháp luật nếu người có tài sản không lập di chúc hoặc không được ghi nhận rõ trong di chúc.
Hàng thừa kế có thể được hiểu là những người cùng được hưởng phần di sản thừa kế nếu chia theo pháp luật.
Việc xác định hàng thừa kế có ý nghĩa đối với phần tài sản được chia theo quy định pháp luật.
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định có 3 hàng thừa kế như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
…
Theo đó, một số đặc điểm pháp lý đối với những người cùng một hàng thừa kế như sau:
Những người cùng một hàng thừa kế sẽ được nhận phần tài sản thừa kế bằng nhau/ngang nhau;
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được nhận di sản thừa kế nếu như hàng thừa kế trước không còn ai (không còn ai được hiểu là những người này đã chết hoặc không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản) hoặc toàn bộ những người này đã từ chối nhận di sản;
Những người được nhận thừa kế phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh mình đủ điều kiện được hưởng di sản theo quy định pháp luật;
Con nuôi, cha mẹ nuôi được hiểu là con nuôi, cha mẹ nuôi có giấy tờ theo quy định pháp luật (ví dụ văn bản do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đăng ký con nuôi hợp pháp…);
Một số lưu ý:
Đất đai đã được cấp sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp là phần tài sản được nhận thừa kế theo Điều 168 Luật Đất đai 2013.
Tuy nhiên, người có tài sản là đất đai muốn lập di chúc để lại tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì phải là trường hợp đã được cấp sổ đỏ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013.
Như vậy, pháp luật hiện nay quy định có 3 hàng thừa kế đất đai từ người để lại tài sản.
Người có tài sản là đất đai muốn lập di chúc thì phải thuộc trường hợp đã được cấp sổ.
Tuy vậy, người nhận thừa kế là quyền sử dụng đất thì điều kiện là đất đã được cấp sổ hoặc đã đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật nhưng chưa được cấp.
Con ngoài giá thú được nhận thừa kế đất đai không?
Bên cạnh câu hỏi về hàng thừa kế đất đai thì vấn đề về đối tượng người được nhận thừa kế, đặc biệt như con ngoài giá thú có được nhận tài sản có thuộc trường hợp được hưởng thừa kế không theo luật định.
Pháp luật hiện hành không định nghĩa về con ngoài giá thú. Đây là từ thường được sử dụng để chỉ những người con được sinh ra khi bố mẹ không phải là vợ chồng/hay không có quan hệ vợ chồng được theo pháp luật hôn nhân gia đình.
Thông thường, một số trường hợp xác định con ngoài giá thú như sau:
Con ngoài giá thú được hiểu là con đẻ của người cha, người mẹ;
Con do mẹ sinh ra tại thời điểm cha mẹ đều chưa đăng ký kết hôn;
Con sinh ra khi cha hoặc mẹ đang trong quan hệ hôn nhân với người khác;
Con sinh ra trong khoảng thời gian 300 ngày sau khi ly hôn nhưng không có cùng huyết thống với người cha có quan hệ hôn nhân hợp pháp với mẹ;
Theo đó, trên giấy khai sinh của con có thể xuất hiện tên của cả cha và mẹ hoặc chỉ xuất hiện tên của cha hoặc tên của mẹ.
Do thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đầy đủ, nên việc xác định con ngoài giá thú có được nhận thừa kế là đất đai hay không được xác định như sau:
Các trường hợp có thể phát sinh | Việc nhận thừa kế | Hồ sơ chứng minh đủ điều kiện nhận thừa kế |
Trường hợp 1: Người để lại tài sản thừa kế là cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo giấy khai sinh của người con ngoài giá thú | Được nhận thừa kế theo hàng thừa kế hoặc theo di chúc |
|
Trường hợp 2: Người để lại di sản thừa kế là cha đẻ hoặc mẹ đẻ của người con ngoài giá thú nhưng không có tên trên giấy khai sinh | Tùy từng tình huống phát sinh để lựa chọn 1 trong 2 cách giải quyết sau:
|
|
Như vậy, con ngoài giá thú cũng là con đẻ nhưng không được sinh ra khi cha mẹ chúng có quan hệ hôn nhân theo pháp luật.
Do đó, con ngoài giá thú cũng là đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản thừa kế.
Nói cách khác, hàng thừa kế đất đai thứ 1 bao gồm cả con đẻ là con ngoài giá thú. Tuy nhiên, nếu trên giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương không ghi nhận cha hoặc mẹ là người để lại di sản thì họ phải chứng minh có quyền nhận tài sản thừa kế.
Hay người con ngoài giá thú của ông nội bạn nếu có giấy khai sinh có tên của ông nội bạn là cha đẻ hoặc có giấy tờ chứng minh là người được nhận thừa kế hợp pháp từ ông bạn như chúng tôi đã nêu thì được nhận thừa kế đất đai theo pháp luật.