hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 19/08/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Học sinh tiểu học có phải đóng học phí không?

Sẽ có một số khoản chi phí phụ huynh tiểu học phải đóng cho con đầu năm, trong đó có học phí không? Cùng tìm hiểu học sinh tiểu học có phải đóng học phí không trong bằng bài viết dưới đây.

Câu hỏi: Con tôi năm nay sẽ bắt đầu học tiểu học, nên tôi muốn hỏi học sinh học tiểu học có phải đóng học phí không? Nhà tôi thuộc diện khó khăn thì con tôi có được hỗ trợ chi phí nào không?

Học sinh tiểu học có phải đóng học phí không?

Học sinh tiểu học có phải đóng học phí không?

Đối với học sinh tiểu học trường công lập 

Hiện nay, căn cứ nội dung quy định tại khoản 3 Điều 99 Luật Giáo dục năm 2019 đề cập đến học phí đối với học sinh tiểu học như sau:

Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo

3. Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.”

Như vậy, nhằm hỗ trợ một phần về mặt kinh tế đối với những gia đình có con trong độ tuổi tiểu học, thì từ nhiều năm nay Nhà nước quy định học sinh tiểu học tại các trường công lập không phải đóng học phí.

Với học sinh tiểu học trường tư thục 

Căn cứ quy định nêu trên, thì hiện nay Nhà nước chưa có chính sách miễn học phí đối với học sinh tiểu học trường tư thục. Học sinh cấp bậc tiểu học theo học tại các các trường tư thục được Nhà nước hỗ trợ một phần tiền học phí.

Đồng thời căn cứ điểm d khoản 6 Điều 99 Luật Giáo dục năm 2019 quy định cho phép cơ sở giáo dục tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và các dịch vụ khác cho từng khóa học, cấp học, năm học.

Theo đó, mức học phí và các chính sách miễn giảm tại từng cơ sở giáo dục tư thục là khác nhau, phụ huynh cần tìm hiểu kĩ các khoản thu tại những cơ sở này trước khi cho con em nhập học.

Lưu ý: Mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tại các trường tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa theo khung học phí đối với giáo dục tiểu học công lập.

Tóm lại:

- Học sinh tiểu học theo học tại các cơ sở giáo dục công lập thì không phải đóng học phí (tuy nhiên vẫn cần phải đóng những khoản thu khác ngoài học phí).

- Còn học sinh tiểu học tại cơ sở giáo dục tư thục ở những địa bàn không đủ trường công lập, thì chỉ được Nhà nước hỗ trợ một phần tiền đóng học phí. Như vậy, vẫn sẽ có một nhóm học sinh tại các trường tiểu học tư thục vẫn phải đóng học phí theo mức học phí trường tư thục công bố.

Trường hợp nào học sinh tiểu học được miễn học phí, hỗ trợ chi phí học tập?

Trường hợp nào học sinh tiểu học được miễn học phí, hỗ trợ chi phí học tập

Trường hợp nào học sinh tiểu học được miễn học phí, hỗ trợ chi phí học tập?

Nhằm hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn và nhằm giảm bớt gánh nặng kinh tế đối với các gia đình có con em đang đi học, Nhà nước hiện nay đã thực hiện một số quy định miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập như sau:

Trường hợp học sinh tiểu học được miễn học phí 

Như đã đề cập đến tại phần trên, học sinh vẫn phải đóng học phí khi theo học tại các trường tiểu học tư thục. Mà căn cứ vào Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP có quy định về một số trường hợp được miễn học phí như sau:

“Đối tượng được miễn học phí

1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.

3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).

7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.

8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).

9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).

10. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

12. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

13. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

17. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

18. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.”

Quy định này không nêu rõ việc áp dụng đối với cơ sở công lập hay tư thục. Theo đó, có thể hiểu quy định có đối tượng áp dụng chung là toàn bộ người học đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (bao gồm cả cơ sở giáo dục tiểu học tư thục).

Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp trên thì học sinh tiểu học sẽ được miễn học phí.

Trường hợp học sinh tiểu học được hỗ trợ chi phí học tập

Ngoài các quy định miễn giảm học phí, Nhà nước hiện nay còn thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với một số trường hợp đặc biệt hoặc có sự khó khăn trong học tập. Quy định này được áp dụng chung cho tất cả các người học tại tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm cả học sinh tiểu học.

Cụ thể, căn cứ quy định tại Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP như sau:

Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập

1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.

2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.

3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.”

Có thể thấy, các trường hợp học sinh tiểu học được hỗ trợ chi phí học tập bao gồm:

Thứ nhất, học sinh tiểu học mồ côi cả cha lẫn mẹ.

Thứ hai, học sinh tiểu học bị khuyết tật.

Thứ ba, học sinh tiểu học có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng

Cuối cùng, học sinh tiểu học ở thôn,bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Ngoài ra, căn cứ khoản 10 Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP thì mức hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho học sinh tiểu học hằng tháng là 150.000 đồng/học sinh, mục đích của khoản tiền hỗ trợ này là để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác.

Lưu ý: Thời gian học sinh tiểu học được hưởng khoản trợ cấp này được căn cứ theo thời gian học thực tế và không được quá 9 tháng trong 1 năm học, việc chi trả được thực hiện vào đầu các học kỳ của năm học.

Trên đây là thông tin liên quan đến học sinh tiểu học có phải đóng học phí không. Như vậy bạn đã có câu trả lời cho vấn đề học sinh tiểu học có được miễn học phí không. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ theo số 1900.6192 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X