Trong pháp luật đầu tư, các nhà đầu tư có thể ký kết các loại đồng hợp đồng để thực hiện đầu tư, ví dụ: hợp đồng BCC, hợp đồng kinh doanh, hợp đồng PPP,... Vậy hợp đồng PPP là gì? Những vấn đề lưu ý khi ký hợp đồng PPP ?
Hợp đồng PPP là gì?
PPP được viết tắt từ Public - Private - Partnership. Đây là hình thức hợp tác giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các tổ chức tư nhân để thay mặt nhà nước quản lý, vận hành các dự án hạ tầng và cung cấp dịch vụ công.
Với hình thức này thì Nhà nước là bên đặt ra các tiêu chuẩn về dịch vụ công cung cấp và bên tư nhân sẽ cung cấp các dịch vụ đó bằng cơ chế thanh toán. (khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020).
Hợp đồng PPP là gì?
Theo đó, hợp đồng PPP là hợp đồng thỏa thuận được ký kết bằng văn bản giữa cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp, tổ chức tư nhân dự án PPP. Căn cứ vào hợp đồng này thì Nhà nước sẽ nhượng quyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện dự án PPP theo quy định.
Các loại hợp đồng PPP
Hiện nay, đối với hình thức hợp tác công tư thì khá phong phú và đa dạng về các lĩnh vực dịch vụ công cung cấp. Hợp đồng PPP được chia thành 03 loại hợp đồng phổ biến sau:
- Nhóm 1: Hợp đồng sử dụng việc thu phí trực tiếp từ người dùng sản phẩm, sử dụng dịch vụ công
Hợp đồng BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao): là hợp đồng nhà nước chuyển giao quyền xây dựng, kinh doanh, vận hành các công trình, hệ thống cơ sở vật chất cho doanh nghiệp tư nhân. Khi hết thời hạn nêu trong hợp đồng thì dự án PPP sẽ bàn giao lại cho nhà nước.
Hợp đồng BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh): là hợp đồng các doanh nghiệp tư nhân được nhượng quyền xây dựng công trình dịch vụ công. Sau khi hoàn công thì nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình đó cho cơ quan Nhà nước và nhà đầu tư PPP sẽ được quyền kinh doanh trong một thời hạn nhất định đã ký kết trong hợp đồng BTO này.
Hợp đồng BOO (Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh): là loại hợp đồng mà nhà đầu tư dự án PPP được xây dựng, sở hữu, kinh doanh các công trình dịch vụ công trong một thời gian theo hợp đồng đã ký. Hết thời hạn này thì chấm dứt hợp đồng.
Hợp đồng O&M (Kinh doanh - Quản lý): là hợp đồng các nhà đầu tư, doanh nghiệp tư nhân dự án PPP chỉ được nhượng quyền kinh doanh và quản lý công trình trong một thời gian. Hết thời gian đó sẽ chấm dứt hợp đồng với nhà nước.
Các loại hợp đồng PPP
- Nhóm 2: Là loại hợp đồng mà Nhà nước sẽ thanh toán trên cơ sở chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ công cung cấp.
Hợp đồng BTL (Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ): là loại hợp đồng thỏa thuận để nhà đầu tư dự án PPP thực hiện việc xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng và sẽ chuyển giao cho Nhà nước khi hoàn thành xong công trình. Các sản phẩm, dịch vụ công sẽ được nhà đầu tư cung cấp trên cơ sở khai thác công trình trong một thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng BLT (Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao): nhà đầu tư dự án PPP được nhượng quyền xây dựng các công trình, cung cấp sản phẩm dịch vụ công trên cơ sở vận hành, khai thác các công trình đó từ dự án PPP.
- Nhóm 3: Hợp đồng hỗn hợp: là sự kết hợp giữa 2 nhóm hợp đồng PPP nêu trên.
Nội dung cơ bản của hợp đồng PPP
Các nội dung cơ bản của hợp đồng PPP được quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, gồm những nội dung sau:
Các mục tiêu thực hiện dự án, quy mô của dự án, địa điểm thực hiện dự án, tiến độ thực hiện, thời điểm giao kết hợp đồng có hiệu lực và thời hạn của hợp đồng;
Các yêu cầu cụ thể về quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình, sản phẩm, dịch vụ công của dự án PPP;
Vốn đầu tư, các nguồn vốn, kế hoạch tài chính, giá và hình thức quản lý sử dụng vốn;
Điều kiện để sử dụng đất, đưa ra phương án xây dựng công trình phụ, bồi thường tái định cư, phương án bảo vệ môi trường nếu cần thiết;
Trình tự thủ tục xin cấp phép theo quy định bao gồm thiết kế, thi công, giám sát và quản lý chất lượng công trình;
Quy định chủ thể vận hành, kinh doanh công trình, yêu cầu trách nhiệm quản lý công trình đảm bảo cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên tục;
Bảo đảm thực hiện hợp đồng, quyền sở hữu, quản lý, khai thác tài sản liên quan đến dự án, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
Phương án xử lý trong trường hợp thay đổi hoàn cảnh theo quy định của pháp luật để tiếp tục hợp đồng, mức xử phạt, bồi thường trong trường hợp 1 bên vi phạm hợp đồng PPP.
Trách nhiệm bảo mật thông tin của các bên tham gia hợp đồng.
Nguyên tắc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Điều chỉnh hợp đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp.
3 lưu ý khi ký hợp đồng PPP
Chủ thể tham gia hợp đồng PPP
Khi ký kết hợp đồng PPP, thì chủ thể có thẩm quyền tham gia và ký kết hợp đồng bao gồm:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND tỉnh
Nhà đầu tư, doanh nghiệp tư nhân
Lưu ý khi ký hợp đồng PPP
Các lĩnh vực đầu tư theo phương pháp PPP
Tại Điều 2 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP thì các lĩnh vực được đầu tư theo hình thức PPP bao gồm:
Giao thông vận tải trên các phương diện: hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển nội địa có tổng mức đầu tư tư 1.500 tỷ đồng trở lên;
Các nhà máy điện, lưới điện trừ các nhà máy do Nhà nước độc quyền
Các loại năng lượng tái tạo; nhà nhiệt điện khí và than; điện hạt nhân.
Thời hạn hợp đồng PPP
Thời hạn của hợp đồng PPP được xác định theo Điều 51 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, cụ thể:
Do các bên tự thỏa thuận với nhau dựa trên quyết định phê duyệt dự án, thời hạn thuê đất, giao đất và lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP;
Thời hạn của hợp đồng có thể điều chỉnh lại nhưng tổng thời gian thực hiện hợp đồng không được quá thời hạn giao đất, thuê đất đã được ấn định và việc thay đổi thời hạn hợp đồng không được làm thay đổi các nội dung còn lại của hợp đồng.