Nhu cầu tìm thuê nhà trọ để ở hiện nay đã trở nên rất phổ biến đối với sinh viên, người lao động đi làm xa quê. Tưởng chừng như đơn giản thế nhưng những vấn đề pháp lý liên quan đến thuê trọ không phải ai cũng nắm rõ. Một trong những câu hỏi nhận được khá nhiều từ bạn đọc là mẫu hợp đồng thuê phòng trọ hiện nay có hình thức ra sao?
Hợp đồng thuê trọ hiện nay sử dụng mẫu nào?
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ TRỌ
(Số: ……………./HĐTNO)
Hôm nay, ngày …. tháng …. năm ….., Tại ………………………..Chúng tôi gồm có:
BÊN CHO THUÊ (BÊN A):
Ông/bà: ………………………………………. Năm sinh: …………………..
CMND/CCCD số: ………… Ngày cấp ………….. Nơi cấp ………………
Hộ khẩu: …………………………………………..……………………………
Địa chỉ:…………………………………………..………………………………
Điện thoại: …………………………………………..…………………………
Là chủ sở hữu nhà ở: …………………………………………..……………
Các chứng từ sở hữu và tham khảo về nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho Bên A gồm có:
………………..…………………………………………
………………..…………………………………………
BÊN THUÊ (BÊN B):
Ông/bà: ……………………………………. Năm sinh: …………………..
CMND/CCCD số: …………… Ngày cấp: ……………….. Nơi cấp: ……
Hộ khẩu: ……………………………………………..………………………
Địa chỉ:…………………………………………..……………………………
Điện thoại: ……………………………………………..…… Fax:……………
Mã số thuế:……………………………………………………………………
Tài khoản số: ………………………… Mở tại ngân hàng: ………………
Hai bên cùng thỏa thuận ký hợp đồng với những nội dung sau:
ĐIỀU 1. ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG
Bên A đồng ý cho Bên B thuê căn hộ (căn nhà) tại địa chỉ ….. thuộc sở hữu hợp pháp của Bên A.
Chi tiết căn hộ như sau:
Bao gồm: Ban công, hệ thống điện nước đã sẵn sàng sử dụng được, các bóng đèn trong các phòng và hệ thống công tắc, các bồn rửa mặt, bồn vệ sinh đều sử dụng tốt.
ĐIỀU 2. GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
2.1. Giá cho thuê nhà ở là ............ đồng/ tháng (Bằng chữ: ………………………..)
Giá cho thuê này đã bao gồm các chi phí về quản lý, bảo trì và vận hành nhà ở.
2.2. Các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác do bên B thanh toán cho bên cung cấp điện, nước, điện thoại và các cơ quan quản lý dịch vụ.
2.3. Phương thức thanh toán: bằng ……………………., trả vào ngày .......... hàng tháng.
ĐIỀU 3. THỜI HẠN THUÊ VÀ THỜI ĐIỂM GIAO NHẬN NHÀ Ở
3.1. Thời hạn thuê ngôi nhà nêu trên là ………năm kể từ ngày… tháng … năm …..
3.2. Thời điểm giao nhận nhà ở là ngày ........ tháng ........ năm ….........
ĐIỀU 4. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A
4.1. Nghĩa vụ của bên A:
a) Giao nhà ở và trang thiết bị gắn liền với nhà ở (nếu có) cho bên B theo đúng hợp đồng;
b) Phổ biến cho bên B quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
c) Bảo đảm cho bên B sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;
d) Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu bên A không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên B, thì phải bồi thường;
e) Tạo điều kiện cho bên B sử dụng thuận tiện diện tích thuê;
f) Nộp các khoản thuế về nhà và đất (nếu có);
g) Hướng dẫn, đôn đốc bên B thực hiện đúng các quy định về đăng ký tạm trú.
4.2. Quyền của bên A:
a) Yêu cầu bên B trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn như đã thỏa thuận;
b) Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng mà bên A cải tạo nhà ở và được bên B đồng ý thì bên A được quyền điều chỉnh giá cho thuê nhà ở. Giá cho thuê nhà ở mới do các bên thoả thuận; trong trường hợp không thoả thuận được thì bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên B theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu bên B có trách nhiệm trong việc sửa chữa phần hư hỏng, bồi thường thiệt hại do lỗi của bên B gây ra;
d) Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi được bên B đồng ý, nhưng không được gây phiền hà cho bên B sử dụng chỗ ở;
e) Được lấy lại nhà cho thuê khi hết hạn hợp đồng thuê, nếu hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước ........ ngày;
f) Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà nhưng phải báo cho bên B biết trước ít nhất ......ngày nếu không có thỏa thuận khác và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên B có một trong các hành vi sau đây:
- Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ...... trở lên mà không có lý do chính đáng;
- Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- Tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
- Bên B chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên A;
- Làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên A hoặc tổ trưởng tổ dân phố nhắc nhở mà vẫn không khắc phục;
- Thuộc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 5. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B
5.1. Nghĩa vụ của bên B:
a) Sử dụng nhà đúng mục đích đã thỏa thuận, giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm trong việc sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra;
b) Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thỏa thuận;
c) Trả tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các chi phí phát sinh khác trong thời gian thuê nhà;
d) Trả nhà cho bên A theo đúng thỏa thuận.
e) Chấp hành đầy đủ những quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
f) Không được chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà hoặc cho người khác thuê lại trừ trường hợp được bên A đồng ý bằng văn bản;
g) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực cư trú;
h) Giao lại nhà cho bên A trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng.
5.2. Quyền của bên B:
a) Nhận nhà ở và trang thiết bị gắn liền (nếu có) theo đúng thoả thuận;
b) Được đổi nhà đang thuê với bên thuê khác, nếu được bên A đồng ý bằng văn bản;
c) Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
d) Được thay đổi cấu trúc ngôi nhà nếu được bên A đồng ý bằng văn bản;
e) Yêu cầu bên A sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng;
g) Được ưu tiên ký hợp đồng thuê tiếp, nếu đã hết hạn thuê mà nhà vẫn dùng để cho thuê;
h) Được ưu tiên mua nhà đang thuê, khi bên A thông báo về việc bán ngôi nhà;
i) Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà nhưng phải báo cho bên A biết trước ít nhất 30 ngày nếu không có thỏa thuận khác và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên A có một trong các hành vi sau đây:
- Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
- Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
- Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
ĐIỀU 6. QUYỀN TIẾP TỤC THUÊ NHÀ Ở
6.1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên B được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
6.2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên B được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
6.3. Khi bên B chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên B được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
ĐIỀU 7. TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết; trong trường hợp không tự giải quyết được, cần phải thực hiện bằng cách hòa giải; nếu hòa giải không thành thì đưa ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 8. CÁC THỎA THUẬN KHÁC
8.1. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng này phải lập thành văn bản mới có giá trị để thực hiện.
8.2. Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên A thông báo cho bên B biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Nhà ở cho thuê không còn;
c) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên A phải thông báo bằng văn bản cho bên B biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;
e) Bên B chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
f) Chấm dứt khi một trong các bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở.
ĐIỀU 9. CAM KẾT CỦA CÁC BÊN
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cùng cam kết sau đây:
9.1. Đã khai đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin về nhân thân đã ghi trong hợp đồng này.
9.2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả những thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng này; nếu bên nào vi phạm mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho bên kia hoặc cho người thứ ba (nếu có).
Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện thấy những vấn đề cần thoả thuận thì hai bên có thể lập thêm Phụ lục hợp đồng. Nội dung Phụ lục hợp đồng có giá trị pháp lý như hợp đồng chính.
9.3. Hợp đồng này có giá trị kể từ ngày hai bên ký kết.
Hợp đồng được lập thành ………. (………..) bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị như nhau.
Bên thuê (Ký, ghi rõ họ tên) | Bên cho thuê (Ký, ghi rõ họ tên) |
Mẫu Hợp đồng thuê phòng trọ mới nhất hiện nay (Ảnh minh họa)
Nhà ở cho thuê phải đáp ứng những điều kiện gì?
Thông thường, khi không có nhu cầu sử dụng luôn, chủ nhà sẽ ngay lập tức treo biển cho thuê và có thể không biết được rằng nhà của mình có đủ điều kiện để cho thuê hay không?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 thì nhà ở cho thuê cần có đủ các điều kiện sau đây:
- Nhà đang không có tranh chấp;
- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở;
- Nhà ở không bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án;
- Nhà không thuộc trường hợp bị giải tỏa, thu hồi, dỡ bỏ,...
Đáng lưu ý, nhà ở để cho thuê không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận nếu đã có các giấy tờ khác thay thế. Điều này được ghi nhận tại khoản 9 Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:
“Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước) thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở”
Theo đó, các giấy tờ thay thế gồm:
- Giấy tờ mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở; hoặc
- Giấy phép xây dựng; hoặc
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở,...
Như vậy, trường hợp nhà của bạn dùng để cho thuê trọ nếu không có Giấy chứng nhận nhưng có một trong các giấy tờ thay thế nêu trên, đồng thời đáp ứng được các điều kiện khác thì bạn hoàn toàn có thể cho thuê nhà trọ.
Cho thuê trọ, tôi có cần phải đăng ký kinh doanh không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, cho thuê nhà trọ không thuộc một trong các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh. Do đó, chủ sở hữu nhà ở khi cho thuê nhà trọ phải thực hiện đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh.
Cụ thể về hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
- CCCD/CMND/Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân (bản sao);
- Trường hợp do nhóm thành lập thì phải có thêm biên bản họp về việc thành lập hộ kinh doanh.
Bước 2: Gửi hồ sơ
Nơi nhận: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (Phòng Tài chính - Kế hoạch).
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 4: Giải quyết và trả kết quả
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Phải thông báo bằng văn bản cho người có yêu cầu đăng ký kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Người đi thuê nhà trọ cần lưu ý những gì để đảm bảo quyền lợi?
Khi đi thuê nhà trọ, dù là sinh viên hay người lao động cũng đều đặc biệt quan tâm tới các vấn đề như: Hợp đồng thuê trọ, giá bán điện nước, đăng ký tạm trú,... để phòng tránh những rủi ro trong quá trình thuê. Dưới đây là một vài lưu ý với người thuê trọ:
1. Tìm hiểu kỹ về giá bán điện, nước
Mặc dù Nhà nước đã ban hành khung giá bán điện, nước chung thế nhưng thực tế thì các chủ nhà trọ vẫn áp dụng với nhiều mức giá khác nhau. Nếu không tìm hiểu kỹ, người đi thuê trọ có thể phải trả tiền điện, nước với mức giá đắt hơn so với quy định.
Về giá bán điện: Thông tư 25/2018/TT-BCT đã có quy định phần nào giảm gánh nặng kinh tế cho người đi thuê trọ như sau:
- Nếu hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú:
+ Chủ trọ trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện; hoặc
+ Đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện;
- Nếu hợp đồng thuê nhà dưới 12 tháng mà:
+ Chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện: Áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt từ 101 - 200 kWh (bậc 03)
+ Chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện: Cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào sổ tạm trú.
Theo đó, cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt.
Về giá bán nước: Theo Thông tư 44/2021, khung giá nước sạch sinh hoạt từ 05/8/2021 như sau:
Stt | Loại | Giá tối thiểu (đồng/m3) | Giá tối đa (đồng/m3) |
1 | Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 | 3.500 | 18.000 |
2 | Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 | 3.000 | 15.000 |
3 | Khu vực nông thôn | 2.000 | 11.000 |
Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhiều địa phương đang được hưởng chính sách giảm giá điện, nước cho người dân. Bạn có thể tham khảo các chính sách này để thỏa thuận với chủ nhà trọ về việc giảm tiền điện, nước.
2. Đăng ký tạm trú, thường trú khi thuê trọ
Đây là một trong những vấn đề mà cả chủ trọ và người thuê trọ cần đặc biệt lưu ý. Tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 nêu rõ:
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Do đó, trường hợp bạn đi thuê trọ tại địa phương khác để sinh sống, học tập, làm việc trong thời gian từ 30 ngày trở lên thì bắt buộc phải đăng ký tạm trú.
Ngoài ra, người đi thuê trọ khi có nhu cầu và đáp ứng điều kiện theo quy định có thể đăng ký thường trú tại nhà thuê, điều này được quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 như sau:
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Tóm lại, người đi thuê trọ từ 30 ngày trở lên cần lưu ý thực hiện đăng ký tạm trú đầy đủ nếu không muốn bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê trọ
Bên thuê trọ hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng thuê trọ trong các trường hợp dưới đây:
- Khi nhà bị hư hỏng nặng nhưng bên cho thuê không sửa chữa;
- Bên cho thuê tăng giá thuê nhà mà không báo trước cho người thuê trọ;
- Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba;
- Khi bên cho thuê vi phạm hợp đồng thuê trọ...
Khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, bên thuê trọ phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp không báo trước mà gây ra thiệt hại thì bên thuê trọ phải thực hiện bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.
Trên đây là giải đáp về Hợp đồng thuê phòng trọ. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.
>> Mẫu hợp đồng thuê nhà ở cập nhật mới nhất hiện nay thế nào?