Xung quanh việc tổ chức chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công (doanh nghiệp) phải kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trong trường hợp nào vẫn đang có nhiều tranh cãi.
Trường hợp nào doanh nghiệp không phải kê khai thuế TNCN?
Theo khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012, tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
Còn theo điểm 9.9 Khoản 9 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ khai thuế tháng, quý bao gồm Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/KK-TNCN;
Căn cứ các quy định nêu trên, chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN mới thuộc diện phải kê khai thuế TNCN. Nói cách khác, tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
Vì thế, nếu doanh nghiệp của bạn không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật Thuế TNCN. Nghĩa là, nếu doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN tháng/quý nào thì không phải khai thuế TNCN của tháng/quý đó.
Doanh nghiệp phải kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc quý (Ảnh minh họa)
Doanh nghiệp kê khai thuế TNCN theo tháng hay quý?
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thuế thu nhập cá nhân thuộc loại kê khai theo tháng. Tuy nhiên, một số trường hợp vẫn được phép khai theo quý nếu đáp ứng các điều kiện nhất định.
Khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định việc khai thuế giá trị gia tăng theo quý như sau:
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
Tóm lại, người nộp thuế phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng, trừ trường hợp đủ điều kiện thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì kê khai thuế TNCN theo quý:
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 126 quy định về trường hợp khai thuế giá trị gia tăng theo quý và Công văn 2393/TCT-DNNCN, có thể suy ra, doanh nghiệp được kê khai thuế TNCN theo quý trong những trường hợp sau:
- Người nộp thuế có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh.
Thời hạn kê khai thuế thu nhập cá nhân thế nào?
Theo khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn khai, nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
- Nếu nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Thời hạn chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Chẳng hạn, kê khai thuế TNCN của tháng 02/2022 chậm nhất ngày 20/3/2022.- Nếu nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý: Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Chẳng hạn, kê khai thuế TNCN của quý I/2022 chậm nhất ngày 30/4/2022.Để kê khai thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp tải phần mềm HTKK mới nhất trên website của Tổng cục Thuế và làm theo hướng dẫn.
Trên đây là giải đáp trường hợp nào doanh nghiệp không phải kê khai thuế thu nhập cá nhân? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.