Theo quy định tại Luật Cư trú 2020, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sắp tới sẽ không còn giá trị sử dụng. Khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy cần lưu ý một số vấn đề khi thực hiện một số giao dịch, thủ tục hành chính.
Chào bạn, càng gần đến thời điểm bỏ sổ hộ khẩu giấy thì càng có nhiều vướng mắc liên quan gửi về cho HieuLuat, một trong số đó là vấn đề của bạn. Để hiểu rõ hơn, mời bạn tham khảo những nội dung chúng tôi nêu dưới đây.
Khi nào chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy?
Theo Thông tư 55/2021/TT-BCA (hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021), cụ thể tại khoản 2 Điều 26 quy định rằng, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú, đồng thời không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi công dân thực hiện các thủ tục:
- Đăng ký thường trú
- Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Thực hiên tách hộ
- Xóa đăng ký thường trú
- Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú
- Xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020:
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Như vậy từ 01/7/2021 khi người dân thực hiện thủ tục trên sẽ bị thu hồi Sổ hộ khẩu giấy và không được cấp mới loại sổ này; toàn bộ thông tin của công dân trên sổ hộ khẩu sẽ được cập nhật đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Và Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú đến hết 31/12/2022. Đồng nghĩa với việc, thời điểm chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy là từ 01/01/2023.
Dùng giấy tờ gì để thay thế khi sổ hộ khẩu bị thu hồi?
Như đã biết, Sổ hộ khẩu là giấy tờ quan trọng để:
- Chứng minh thông tin cư trú của người dân,
- Làm các thủ tục hành chính, giao dịch quan trọng, như đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn
- Khi thực hiện thủ tục làm sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Khi mua bán nhà
- Khi xác nhận tình trạng hôn nhân
- …
Căn cứ theo Luật Cư trú năm 2020 thì từ ngày 01/7/2021, các thông tin liên quan đến cư trú của công dân đều được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Như vậy, khi bỏ sổ hộ khẩu, công dân chỉ cần xuất trình thẻ CCCD. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ tra cứu được các thông tin cư trú, nhân thân.
Nếu công dân bị thu hồi sổ hộ khẩu khi làm các thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA nhưng vẫn cần giấy tờ chứng minh cư trú thì có thể sử dụng “Giấy xác nhận thông tin về cư trú”
Yêu cầu cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú có thể được thực hiện theo 02 cách sau đây:
- Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú, không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân
- Gửi yêu cầu về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
Cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận thông tin cư trú bằng văn bản giấy hoặc điện tử trong 03 ngày làm việc.
Giấy xác nhận thông tin cư trú có thời hạn sử dụng bao lâu? Giấy xác nhận thông tin cư trú với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 có giá trị trong 06 tháng kể từ ngày cấp như: + Nơi cư trú là nơi ở hiện tại của người đó đối với người không có nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú + Người không có nơi thường trú, tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại. Giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị trong 30 ngày kể từ ngày cấp với các trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Ngoài ra, nếu công dân thực hiện thay đổi, điều chỉnh thông tin về cư trú và được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu về cư trú thì Giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thực hiện thay đổi. |
Trên đây là giải đáp về vấn đề bỏ sổ hộ khẩu giấy, chứng minh thông tin cư trú thế nào? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.