hieuluat
Chia sẻ email

Khởi tố tại khoản 2 tội đánh bạc, được hưởng án treo không?

Người bị khởi tố ở khoản 2 tội đánh bạc phải đi tù bao nhiêu năm? Nếu bị khởi tố ở khoản này thì có được hưởng án treo không? Cùng HieuLuat giải đáp những vướng mắc này trong bài viết dưới đây.

 
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi liên quan đến tội đánh bạc mong được giải đáp như sau:

Em họ của tôi vừa nhận được quyết định khởi tố về tội đánh bạc tại khoản 2.

Xin hỏi Luật sư với tội danh này thì em họ tôi phải chịu mức án tù tối đa là bao nhiêu năm?

Đây là lần đầu tiên em họ tôi bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy em họ tôi có thể được hưởng án treo không Luật sư?

Chào bạn, chúng tôi giải đáp cho bạn vướng mắc pháp lý về vấn đề mức án tù đối với người bị truy tố tại khoản 2 tội đánh bạc như sau:

Bị khởi tố tại khoản 2 tội đánh bạc, đi tù bao nhiêu năm?

Trước hết, người đánh bạc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm của tội đánh bạc quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung bởi khoản 120 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017.

Theo đó, người phạm tội đánh bạc có một số biểu hiện cụ thể về hành vi, số tiền thu lợi từ hành vi đánh bạc.

Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Hành vi khách quan của tội đánh bạc được biểu hiện dưới bất kỳ hình thức nào mà xác định được thua (thắng thua) bằng tiền hay dùng hiện vật để gán nợ (hiện vật có thể bao gồm vàng, bạc, xe, nhà cửa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, đá quý…).

Các hình thức đánh bạc trong tội đánh bạc có thể là đánh bài, tổ tôm, ba cây, cá độ bóng đá, đánh bạc qua mạng, đánh bạc qua app, số đề, cá cược…

Số tiền hoặc hiện vật từ hành vi đánh bạc của tội phạm là từ 5 triệu đồng trở lên hoặc dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322 Bộ luật Hình sự), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Tại khoản 2 Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, việc đánh bạc thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị xử phạt tù từ 3 năm đến 7 năm:

Trường hợp

Mô tả cụ thể

Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp

Có tính chất chuyên nghiệp thể hiện ở việc người phạm tội coi việc thực hiện hành vi này là nghề chính, lấy đó làm nguồn sống của mình và thực hiện hành vi liên tục

Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có trị giá từ 50 triệu đồng trở lên

Tiền hoặc hiện vật trong trường hợp này được hiểu là toàn bộ những khoản tiền, hiện vật sau đây:

  • Tiền, hiện vật thu được trực tiếp trên chiếu bạc;

  • Tiền, hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định rằng tiền này đã được sử dụng hoặc sẽ được sử dụng để thực hiện hành vi đánh bạc;

  • Tiền, hiện vật thu giữ được ở nơi khác mà có đủ căn cứ xác định là dùng để đánh bạc hoặc sẽ dùng để đánh bạc;

  • Tổng số tiền, hiện vật của tất cả các con bạc được xác định là tiền, hiện vật của tội phạm;

  • Tổng số tiền, hiện vật dùng làm căn cứ xử lý tội đánh bạc trong trường hợp chơi số đề, cá độ là tổng số tiền, hiện vật trong từng đợt cá độ, chơi đề;

Phạm tội thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm

Đây là trường hợp người phạm tội:

  • Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng (tội có hình phạt tù từ trên 7 năm trở lên), tội đặc biệt nghiêm trọng (tội có hình phạt tù từ trên 15 năm trở lên), chưa được xóa án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

  • Hoặc người phạm tội đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội do cố ý;

Người phạm tội sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội

Theo công văn 196/TANDTC-PC về việc áp dụng điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự 2015 của Tòa án nhân dân tối cao ngày 04/09/2018 thì hành vi phạm tội này được hiểu như sau:

  • Người phạm tội sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (ví dụ như hình thành các chiếu bạc online, biểu hiện như qua các app đánh bạc trực tuyến, qua các chiếu bạc được mở theo đường link dẫn tải trên mạng internet,...);

  • Lưu ý: Người phạm tội sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử khác với mục đích như là phương tiện để liên lạc với nhau (ví dụ như nhắn tin/gọi điện qua điện thoại, qua zalo, skype, viber.... để ghi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa...) mà không hình thành nên các trò chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật trực tuyến (ví dụ không hình thành các chiếu bạc trực tuyến) thì không thuộc trường hợp này;

Như vậy, khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 2 tội đánh bạc thì người phạm tội có thể phải chịu mức án cao nhất lên đến 7 năm tù giam.

Việc xác định mức tù cụ thể phải dựa trên tình tiết, chứng cứ có trong vụ án, các tình tiết tăng nặng/giảm nhẹ trách nhiệm hình sự… cùng các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.

Hội đồng xét xử của vụ án là người có thẩm quyền quyết định mức án phạt cuối cùng đối với em họ của bạn trong trường hợp này.

khoan 2 toi danh bac


Khởi tố ở khoản 2 tội đánh bạc được hưởng án treo không?

Án treo là biện pháp thay thế hình phạt tù. Để được hưởng án treo, người phạm tội phải thỏa mãn toàn bộ các điều kiện được quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP.

Người phạm tội có được hưởng án treo hay không phụ thuộc vào hồ sơ vụ việc, cáo trạng của Viện Kiểm sát, quy định pháp luật và quyết định của Hội đồng xét xử vụ án.

Cụ thể, các điều kiện để được hưởng án treo của người bị truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 tội đánh bạc (Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015) như sau:

  • Người phạm tội bị xử phạt tù dưới 3 năm;

  • Người phạm tội phải có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 1 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015;

  • Người phạm tội không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015;

  • Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định: Người phạm tội phải thỏa mãn điều kiện này nhằm mục đích để cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giám sát, giáo dục.

    • ​Nơi cư trú rõ ràng là nơi người phạm tội thường trú, tạm trú có địa chỉ xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020, nơi làm việc ổn định là nơi làm việc theo hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc có thời hạn từ 1 năm trở lên;

  • Khi hội đồng xét xử xét thấy không cần thiết bắt họ phải chấp hành án phạt tù dựa trên căn cứ người phạm tội có khả năng tự cải tạo, việc họ được hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;

  • Người phạm tội phải có nhân thân tốt: Được hiểu là người mà ngoài lần phạm tội này, người phạm tội đã chấp hành tốt chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân tại nơi sinh sống, cư trú, làm việc, học tập;

  • Việc Hội đồng xét xử xem xét cho người phạm tội hưởng án treo phải cân nhắc thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để đảm bảo người được hưởng án treo phải đúng luật;

Đối chiếu với trường hợp của bạn, em họ bạn chỉ có thể được hưởng án treo nếu thỏa mãn đầy đủ các điều kiện mà chúng tôi đã nêu ở trên.

Kết luận: Em họ bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 tội đánh bạc tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 thì vẫn có thể được hưởng án treo nếu như thỏa mãn toàn bộ các điều kiện mà chúng tôi đã nêu ở trên.

Quyền quyết định có cho phép được hưởng án treo hay không thuộc về Hội đồng xét xử vụ án hình sự mà em họ bạn là bị cáo.

Do chưa được tiếp cận hồ sơ vụ án cụ thể nên chúng tôi chưa thể kết luận chính xác em họ bạn có được hưởng án treo hay không. Dựa trên những giải đáp, hướng dẫn của chúng tôi ở trên, bạn có thể đối chiếu để có đáp án phù hợp cho trường hợp của em họ mình.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về khoản 2 tội đánh bạc, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X