hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 29/04/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Các khoản bồi thường về đất và các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm những gì?

Người sử dụng đất được nhận các khoản đền bù bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan. Thực tế cho thấy, nhiều người sử dụng đất chưa biết đầy đủ về các khoản hỗ trợ khi bị thu hồi đất, đặc biệt là các khoản hỗ trợ liên quan đến đất nông nghiệp.

 
Câu hỏi: Xin chào Luật sư. Gia đình tôi có 02 thửa đất thuộc diện bị Nhà nước thu hồi đất để làm đường, một thửa là đất ở và một thửa là đất nông nghiệp. Mỗi thửa đất này đều đã được cấp Giấy chứng nhận. Vậy, tôi muốn Luật sư có thể giải đáp cho tôi một số vấn đề mà tôi còn chưa rõ sau đây:

1. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất gồm những loại nào?

2. Khi bị thu hồi đất nông nghiệp thì gia đình tôi được bồi thường, hỗ trợ những khoản gì?

Cảm ơn Luật sư đã giải đáp.

Chào bạn, người sử dụng đất được nhận đền bù bồi thường cùng các khoản hỗ trợ khác trong trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2013, Quyết định của từng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu hồi đất, đền bù bồi thường hỗ trợ tái định cư và các văn bản khác có liên quan.

Do chưa nhận được đầy đủ thông tin về diện tích đất bị thu hồi, vị trí thửa đất bị thu hồi, mục đích thu hồi…nên dựa trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi giải đáp các thắc mắc của bạn như sau:

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể gồm những loại nào?

Căn cứ Điều 83 Luật Đất đai, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

Một là, khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Đây là khoản hỗ trợ được chi trả cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi đất nông nghiệp. Mức hỗ trợ phụ thuộc vào diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.

Hai là, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Đây là khoản hỗ trợ được áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở. Các hình thức hỗ trợ ví dụ như hỗ trợ tìm kiếm việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ vay vốn tín dụng…

Ba là, hỗ trợ tái định cư: Khoản hỗ trợ này được áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. Ví dụ như người bị thu hồi đất được ghi nợ tiền sử dụng đất khi nhận hỗ trợ tái định cư là nhà ở/đất ở, được bố trí địa điểm, vị trí tái định cư,...

Bốn là, các khoản hỗ trợ khác: Các khoản hỗ trợ này áp dụng đối với các đối tượng đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước, đối tượng đang sử dụng/quản lý đất công ích của xã, phường, thị trấn. Hình thức hỗ trợ có thể là hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản khi thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước mà bị thu hồi dẫn đến phải di chuyển chỗ ở, các khoản hỗ trợ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định theo trường hợp đặc thù của từng địa phương.

Như vậy, có 04 khoản hỗ trợ được pháp luật đất đai quy định chi trả cho người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất. Tùy từng địa phương, từng loại đất thu hồi và từng đối tượng người bị thu hồi đất mà các khoản hỗ trợ cũng có sự khác biệt.

khoan ho tro khi nha nuoc thu hoi dat


Các khoản bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có gì mới?

Thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013) hoặc thu hồi đất đề phát triển kinh tế (Điều 62 Luật Đất đai 2013) là những trường hợp phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi theo quy định.

Theo đó, người sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi đất có thể được nhận các khoản đền bù/bồi thường, các khoản hỗ trợ theo quy định của Luật Đất đai 2013, Quyết định của từng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và tùy thuộc từng dự án thực hiện. Cụ thể như sau:

Các khoản bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Một là, đền bù bồi thường về đất khi bị thu hồi đất nông nghiệp (Điều 74, Điều 75 Luật Đất đai 2013)

Người sử dụng đất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân được đền bù, bồi thường về đất khi bị thu hồi đất nông nghiệp nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện:

- Thửa đất bị thu hồi không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

- Thửa đất bị thu hồi đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp;

- Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (là người có nguồn gốc là người Việt Nam hoặc có giấy tờ còn thời hạn chứng minh là người Việt Nam) mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.

Lưu ý: Việc đền bù bồi thường được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi hoặc đền bù bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định tại thời điểm thu hồi đất.

Hai là, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (Điều 77 Luật Đất đai 2013)

Khoản bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính toán, chi trả cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp (đất nông nghiệp có nguồn gốc là được Nhà nước giao, nhận chuyển quyền sử dụng đất, nhận thừa kế) mà bị Nhà nước thu hồi đất.

Phần diện tích đất bị thu hồi được đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại là phần diện tích trong hạn mức mà người sử dụng đất được giao, được nhận chuyển quyền theo quy định pháp luật hiện hành.

Các chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính để đền bù bồi thường khi người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp gồm:

- Chi phí san lấp mặt bằng: Chi phí người sử dụng đất chi trả nhằm san lấp, làm phẳng thửa đất để gia tăng khả năng canh tác;

- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp: Có thể như chi phí đầu tư hệ thống thau chua, rửa mặn tại thửa đất nông nghiệp,...

- Các chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất: Các chi phí này được chi nhằm mục đích đầu tư làm tăng giá trị sử dụng của thửa đất nông nghiệp, cải thiện khả năng sản xuất của thửa đất.

Các khoản hỗ trợ cho cá nhân, hộ gia đình khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Một là, khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Khoản hỗ trợ này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện chi trả cho người sử dụng đất có đất nông nghiệp bị thu hồi. Khoản hỗ trợ này được phân thành khoản hỗ trợ ổn định đời sống (hỗ trợ được chi trả cho người sử dụng đất khi bị thu hồi từ 30 % diện tích đất nông nghiệp trở lên), khoản hỗ trợ ổn định sản xuất (hỗ trợ tiền mua con giống, cây giống, các dịch vụ khuyến nông…).

Hai là, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Người sử dụng đất được hỗ trợ bằng các hình thức như tìm kiếm việc làm, đào tạo nghề, vay vốn tín dụng để ổn định sản xuất kinh doanh,...

Ba là, khoản hỗ trợ khác theo quy định của từng địa phương đối với từng loại dự án.

Kết luận: Khi cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp thì có thể được nhận bồi thường và các khoản hỗ trợ như chúng tôi đã trình bày, giải đáp ở trên.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.

>> Phường có thẩm quyền thu hồi đất của cá nhân để bán đấu giá không?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X