hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 11/01/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Đi xe máy không có bằng lái phạt bao nhiêu?

Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP? Chưa có bằng lái có được đứng tên trên đăng ký xe không? Không bằng lái mà gây tai nạn bị xử lý thế nào? Cùng HieuLuat tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
  • Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền 2023?
  • Đủ tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu?
  • Đủ tuổi lái xe nhưng không có bằng lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu?
  • Mức phạt của người đủ tuổi lái xe nhưng không có bằng lái xe là bao nhiêu?
  • Không có bằng lái có được đứng tên xe máy?

Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền 2023?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi năm 2023, lái xe máy mà không có bằng lái xe máy thì bị phạt bao nhiêu?

Có bị tăng mức phạt không? Nếu có thì tăng bao nhiêu?

Nếu đủ tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu?

Chào bạn, câu hỏi không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu, mức phạt này có tăng không mà bạn đang quan tâm được thực hiện theo quy định tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Theo đó, Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt không có giấy phép lái xe (GPLX)/bằng lái xe đã tăng hơn so với Nghị định 100/2019 (Nghị định bị sửa đổi).

Người điều khiển xe mô tô hai bánh dung tích dưới 175cm3 cao nhất là 2 triệu đồng (cũ là 1 triệu đồng) hoặc 5 triệu đồng (cũ là 4 triệu đồng) nếu dung tích từ 175cm3 trở lên.

Người điều khiển phương tiện còn có thể phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung, tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện.

Cụ thể, Nghị định 123/2021 của Chính phủ đã sửa đổi khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019 về mức phạt áp dụng đối với người lái xe máy nếu không có bằng lái xe/GPLX như sau:

Loại phương tiện mà người điều khiển tham gia giao thông không có bằng lái xe/GPLX

Mức phạt áp dụng từ 1/1/2022 theo Nghị định 123/2021

Hình thức xử phạt bổ sung

Mức phạt cũ theo Nghị định 100/2019 (đã bị sửa đổi bởi Nghị định 123/2021)

Căn cứ pháp lý

Xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh dưới 175cm3 hoặc loại xe tương tự xe mô tô

1 triệu - 2 triệu đồng

Tịch thu GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp/GPLX bị tẩy xóa hoặc không hợp lệ

800.000 đồng - 1 triệu đồng

điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021

Xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh ≥ 175cm3 hoặc loại xe tương tự xe mô tô

4 triệu - 5 triệu đồng

-/-

3 triệu - 4 triệu đồng

điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021

Xe máy chuyên dùng

600.000 đồng - 1 triệu đồng

-/-

600.000 đồng - 1 triệu đồng

khoản 2 Điều 22 Nghị định 100/2019

Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liê quan đến người điều khiển hoặc phương tiện vi phạm (ví dụ đăng ký xe...) trong thời hạn 07 ngày làm việc hoặc 10 ngày làm việc.

Nếu có nhiều yếu tố phức tạp hoặc yếu tố rất phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài tối đa 1 tháng hoặc 2 tháng.

Người vi phạm phải xuất trình được căn cước công dân, quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ.

Như vậy, nếu không có bằng lái xe máy khi lưu thông trên đường, người dân có thể bị phạt tiền tối đa lên đến 5 triệu đồng nếu xe có dung tích từ 175cm3 trở lên hoặc tối đa 2 triệu đồng nếu dung tích dưới 175cm3 hoặc 1 triệu đồng nếu là xe máy chuyên dùng.

Thắc mắc không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu của bạn sẽ được ấn định tùy thuộc vào dung tích xi lanh của xe đang điều khiển hoặc loại xe.

Mức phạt này được áp dụng từ ngày 1/1/2022 theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP và tăng so với Nghị định cũ bị sửa đổi 100/2019.

Do vậy, năm 2023 mức phạt đối với hành vi không có bằng lái xe máy nhưng điều khiển xe tham gia giao thông vẫn giữ nguyên so với năm 2022.

Năm 2023 không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu?

Năm 2023 không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu?


Đủ tuổi nhưng không có bằng lái phạt bao nhiêu?

Câu hỏi: Chào Luật sư, xin hỏi, nếu đủ tuổi điều khiển phương tiện tham gia giao thông (lớn hơn 20 tuổi) mà không có bằng lái xe thì bị phạt bao nhiêu?

Có bị thu giữ phương tiện không?

Chào bạn, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện như phải có GPLX, đăng ký xe,...

Do bạn chưa cung cấp đủ thông tin nên chúng tôi xin giải đáp cả hai câu hỏi không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu, không có bằng lái xe ô tô phạt bao nhiêu cho trường hợp của bạn như sau:

Đủ tuổi lái xe nhưng không có bằng lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu?

Mức phạt áp dụng trong trường hợp người tham gia giao thông đủ tuổi lái xe nhưng không có bằng lái xe ô tô có thể lên đến 12 triệu đồng.

Cụ thể được quy định như sau:

Hành vi vi phạm

Mức phạt

Hình thức xử phạt bổ sung

Căn cứ pháp lý

Không có giấy phép lái xe ô tô/hoặc sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp

10 triệu -  12 triệu đồng

Tịch thu giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp

điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021

Như vậy, mức phạt áp dụng đối với trường hợp người điều khiển ô tô đủ tuổi lái xe mà không có GPLX thường là 11 triệu, nếu có nhiều tình tiết tăng nặng thì có thể sẽ lên mức tối đa 12 triệu đồng.


Mức phạt của người đủ tuổi lái xe nhưng không có bằng lái xe là bao nhiêu?

Như chúng tôi đã trình bày ở phần trên, mức phạt áp dụng đối với người điều khiển xe máy, xe mô tô hoặc các loại xe tương tự xe mô tô, xe máy lần lượt là 1 - 2 triệu hoặc 4 - 5 triệu, 800.000 đồng - 1 triệu đồng tùy thuộc dung tích xi lanh của xe, loại xe.

Cụ thể như sau:
  • Mức phạt từ 1 triệu đồng - 2 triệu đồng: Áp dụng đối với người điều khiển xe máy/xe mô tô hoặc xe tương tự xe máy/xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175cm3 không có GPLX;

  • Mức phạt từ 4 triệu đồng - 5 triệu đồng: Áp dụng đối với người điều khiển xe máy/xe mô tô hoặc xe tương tự xe máy/xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên không có GPLX;

  • Mức phạt từ 600.000 đồng - 1 triệu đồng: Áp dụng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có GPLX;

Kết luận: Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu đã được chúng tôi giải đáp dựa trên quy định hiện hành là Nghị định 123/2021/NĐ-CP, Nghị định 100/2019/NĐ-CP như trên.

Theo đó, người vi phạm bị xử phạt với mức 1,5 triệu đồng hoặc 4,5 triệu đồng trong trường hợp thông thường tương ứng với xe có dung tích xi lanh dưới 175cm3 hoặc từ 175cm3 trở lên, hoặc 800.000 đồng nếu là xe máy chuyên dùng.

Mức phạt tối đa 2 triệu hoặc 5 triệu đồng, hoặc 1 triệu đồng được áp dụng nếu có nhiều tình tiết tăng nặng.

Không có bằng lái vẫn được sở hữu ô tô xe máyKhông có bằng lái vẫn được sở hữu ô tô xe máy


Không có bằng lái có được đứng tên xe máy?

Câu hỏi: Tôi không có bằng lái, như vậy tôi có được đứng tên trên đăng ký xe không?

Trước hết, cá nhân, tổ chức, cơ quan... có quyền sở hữu tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định (Điều 223 Bộ luật Dân sự 2015).

Giấy đăng ký xe máy là văn bản pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức, cơ quan... để công nhận quyền sở hữu của họ đối với tài sản.

Pháp luật hiện hành không quy định về độ tuổi được đứng tên trên tài sản là xe máy.

Điều này đồng nghĩa với việc quyền sở hữu tài sản là xe máy không phụ thuộc vào điều kiện họ đã có giấy phép lái xe hay chưa.

Mặt khác, căn cứ Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm các loại giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký xe;

  • Giấy tờ nguồn gốc xe, bao gồm:
    • Đối với xe nhập khẩu: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu;

    • Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);

  • Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước/hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ/hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật/hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (có đầy đủ hông tin nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe);

  • Riêng với xe được miễn lệ phí trước bạ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

Từ quy định trên, suy ra, hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe không yêu cầu phải có GPLX/bằng lái xe.

Nên không cần phải có GPLX vẫn có quyền sở hữu xe máy, chỉ khi nào chủ sở hữu xe máy tham gia giao thông thì mới cần bắt buộc phải có GPLX.

Nếu không có bằng lái xe khi tham gia giao thông, chủ sở hữu xe máy bị phạt với các mức như chúng tôi đã nêu trên.

Như vậy, không có bằng lái xe vẫn được đăng ký sở hữu xe máy. Nếu không có bằng lái xe khi tham gia giao thông, chủ sở hữu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo đó, Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về vấn đề không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu, có bị tạm giữ phương tiện không như chúng tôi đã giải đáp ở các phần phía trên.

Không có bằng lái mà gây tai nạn phải bồi thường thiệt hại

Không có bằng lái mà gây tai nạn phải bồi thường thiệt hại


Không có bằng lái xe máy gây tai nạn, phạt thế nào?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi nếu không có bằng lái xe máy mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Chào bạn, những thông tin nêu trên của chúng tôi đã giải đáp cho câu hỏi không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu.

Vậy nếu không có bằng lái xe máy mà gây tai nạn thì mức xử phạt, các trách nhiệm pháp lý mà người vi phạm phải chịu là gì.

Theo đó, trách nhiệm pháp lý mà người vi phạm phải chịu bao gồm trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, hoặc trách nhiệm hành chính.

Tùy thuộc mức độ vi phạm pháp luật, các tình tiết cụ thể, tài liệu, chứng cứ, hồ sơ vụ án mà trách nhiệm pháp lý người vi phạm phải gánh chịu cũng có sự khác biệt.

Cụ thể như sau:

Một là, trách nhiệm hình sự

Người không có bằng lái xe máy tham gia giao thông, gây tai nạn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.

Theo đó, mức phạt tù từ 3 đến 10 năm được áp dụng đối với trường hợp người phạm tội gây tai nạn giao thông mà không có giấy phép lái xe (điểm a khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự).

Đây là khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự của người phạm tội.

Người phạm tội cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bị hại theo quy định của pháp luật dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

...

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

...

Hai là, trách nhiệm hành chính

Trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự, người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính với mức phạt áp dụng đối với hành vi không có bằng lái xe như chúng tôi đã nêu ở trên.

Mức phạt có thể là từ 1 triệu - 2 triệu đồng, 4 triệu - 5 triệu đồng, 800.000 đồng - 1 triệu đồng tương ứng với xe máy có dung tích xi lanh dưới 175cm3, từ 175cm3 trở lên hoặc là xe máy chuyên dùng.

Ngoài ra, người vi phạm còn phải chịu trách nhiệm dân sự là nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Ba là, trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm dân sự đối với người vi phạm trong trường hợp này là nghĩa vụ đền bù bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi có tổn hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản quy định tại Chương XX của Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, người điều khiển xe máy không có bằng lái xe mà gây tai nạn có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất là trách nhiệm hình sự với mức phạt tù có thể lên đến 10 năm.

Ngoài ra, người không có bằng lái xe gây tai nạn còn phải chịu trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính, tùy thuộc mức độ vi phạm.

Hay, hai câu hỏi vướng mắc của bạn về không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu, nếu gây tai nạn thì phải chịu trách nhiệm thế nào đã được chúng tôi giải đáp như trên.

Do chưa có đầy đủ hồ sơ vụ việc nên chúng tôi chưa thể kết luận cho tình huống của bạn. Dựa trên những phân tích trên, bạn đối chiếu để có đáp án phù hợp cho mình.

Trên đây giải đáp về Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu? Nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.

Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X