hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 29/11/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Khung vị trí việc làm trường tiểu học mới nhất thế nào?

Trường tiểu học là một trong những các cơ sở giáo dục quan trọng. Vậy khung vị trí việc làm trường tiểu học mới nhất thế nào?

Mục lục bài viết
  • Khung vị trí việc làm trường tiểu học 
  • Định mức số lượng người làm việc trong trường tiểu học công lập
  • Quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên

Khung vị trí việc làm trường tiểu học 

Khung vị trí việc làm trường tiểu học

Khung vị trí việc làm trường tiểu học

Căn cứ Điều 3 Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT quy định danh mục khung vị trí việc làm trong trường tiểu học; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học; trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học (sau đây gọi chung là trường phổ thông cấp tiểu học) gồm các vị trí như sau:

  1. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành gồm 2 vị trí:

  • Hiệu trưởng;

  • Phó hiệu trưởng.

  1. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp gồm 01 vị trí: giáo viên.

  2. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ gồm 08 vị trí:

  • Thư viện, thiết bị;

  • Công nghệ thông tin;

  • Kế toán;

  • Thủ quỹ;

  • Văn thư;

  • Y tế;

  • Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;

  • Giáo vụ (áp dụng đối với trường dành cho người khuyết tật).

Như vậy, quy định về khung vị trí việc làm trường tiểu học hiện nay chia thành 03 khung với các nhóm vị trí như:
- Nhóm vị trí gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành;

- Nhóm vị trí việc làm gắn với hoạt động nghề nghiệp sẽ gồm giáo viên giảng dạy, đây cũng là nhóm vị trí việc làm có số lượng người lao động đông nhất trong các nhóm;

- Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ.

Định mức số lượng người làm việc trong trường tiểu học công lập

Định mức số lượng người làm việc trong trường tiểu học công lập

Định mức số lượng người làm việc trong trường tiểu học công lập

Căn cứ Điều 6 Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT quy định định mức số lượng người làm việc trong trường phổ thông cấp tiểu học:

  1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.

  2. Phó hiệu trưởng:

  • Trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí 02 phó hiệu trưởng;

  • Trường tiểu học có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng;

  • Trường tiểu học có từ 05 điểm trường trở lên ngoài điểm trường chính thì được bố trí thêm 01 phó hiệu trưởng.

  1. Giáo viên

  • Tối đa 1,20 giáo viên trên một lớp áp dụng đối với trường tiểu học dạy học 1 buổi trong ngày.

  • Tối đa 1,50 giáo viên trên một lớp áp dụng đối với các trường sau:

  • Trường tiểu học dạy học 2 buổi trong ngày;

  • Trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học.

  • Trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học.

  • Ngoài định mức quy định trên, mỗi trường tiểu học; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

  1. Nhân viên: Thư viện, thiết bị; công nghệ thông tin

  • Tối đa 02 người áp dụng đối với các trường sau:

  • Trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố.

  • Trường tiểu học có từ 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo;

  • Trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học;

  • Trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học.

  • Tối đa 01 người áp dụng đối với các trường sau:

  • Trường tiểu học có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố.

  • Trường tiểu học có từ 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo.

  1. Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ

  • Tối đa 03 người áp dụng đối với các trường sau:

  • Trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố.

  • Trường tiểu học có từ 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo.

  • Trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học.

  • Tối đa 02 người áp dụng đối với các trường sau:

  • Trường tiểu học có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố.

  • Trường tiểu học có từ 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo.

  • Tối đa 02 người áp dụng đối với các trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí tối đa 04 người.

  1. Nhân viên giáo vụ: Trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí tối đa 02 người.

  2. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật:

  • Đối với trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học: Cứ 15 học sinh khuyết tật thì được bố trí tối đa 01 người;

  • Đối với các trường phổ thông cấp tiểu học có học sinh khuyết tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học:

  • Trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố trí tối đa 01 người;

  • Trường có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.

Có thể thấy, để xác định số lượng nhân viên cho từng vị trí cũng như khung vị trí thích hợp cần phải xét đến các yếu tố như:

Địa hình trung du, miền núi, đồng bằng, thành phố; số lượng lớp học và số lượng học sinh trong lớp; Số lượng buổi học và đối tượng học sinh là học sinh có hoàn cảnh bình thường hay khuyết tật,...để làm cơ sở cho định mức số lượng người làm việc trong trường tiểu học.

Việc xác định chi tiết về định mức số lượng giúp các trường nắm rõ việc thiếu hoặc thừa số lượng người làm việc, từ đó điều phối số lượng phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng cho cơ sở đào tạo.

Quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên như sau:

  • Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;

  • Vùng 2: Các xã khu vực I (trừ các phường, thị trấn) theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

  • Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại.

Như vậy, quy định về chi vùng để tính định mức giáo viên có thể chia thành 03 vùng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách chỉ đạo cơ quan chuyên môn xác định các đơn vị cấp xã theo từng vùng làm căn cứ để tính định mức giáo viên cho các cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định.

Trên đây là thông tin về chủ đề “khung vị trí việc làm trường tiểu học mới nhất thế nào?”. Nếu có thắc mắc liên quan mời quý độc giả gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được giải đáp.
Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X