hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 25/08/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Người lao động có 2 mã số thuế cá nhân, phải làm sao?

Mỗi cá nhân được cơ quan thuế cấp 01 mã số thuế dùng để thực hiện các nghĩa vụ thuế. Vậy có trường hợp nào 01 người mà có 02 mã số thuế cá nhân không? Nếu có 02 mã số thuế cùng lúc thì phải xử lý như thế nào?

Mục lục bài viết
  • Quy định về số lượng mã số thuế cá nhân
  • Mỗi cá nhân chỉ được cấp 1 mã số thuế
  • Tại sao 1 người có 2 mã số thuế cá nhân?
  • Hướng dẫn cách xử lý khi có 2 mã số thuế cá nhân
  • Người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế
Câu hỏi: Xin hỏi, trường hợp tôi có hai mã số thuế thu nhập cá nhân, trong đó một mã số thuế theo chứng minh nhân dân cũ và một mã số thuế theo chứng minh nhân dân mới. Vậy cần phải làm thủ tục gì để đóng một mã số thuế ạ? Tôi cảm ơn!

Quy định về số lượng mã số thuế cá nhân

Mỗi cá nhân chỉ được cấp 1 mã số thuế

Theo quy định tại điểm b, c Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, mỗi cá nhân chỉ được cấp duy nhất 01 mã số thuế, mã số thuế đã cấp không được dùng để cấp lại cho người nộp thuế khác.

Người phụ thuộc của cá nhân sẽ được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Khi người phụ thuộc bắt đầu phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, mã số thuế đã được cấp để giảm trừ gia cảnh chính là mã số thuế của cá nhân đó. Do đó, trường hợp này cá nhân cũng chỉ có duy nhất 01 mã số thuế.

Như vậy, mỗi cá nhân sẽ chỉ có 01 mã số thuế duy nhất trong suốt cuộc đời.

Tại sao 1 người có 2 mã số thuế cá nhân?

Theo phân tích bên trên, mỗi cá nhân chỉ được cơ quan thuế cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời. Tuy nhiên, thực tế xảy ra tình trạng 01 người có 02 mã số thuế cá nhân. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự việc này nhưng thông thường là do:

- Đã đăng ký mã số thuế bằng Chứng minh nhân dân 9 số, sau đó đổi sang Chứng minh nhân dân 12 số hoặc Căn cước công dân và lại đăng ký mã số thuế với số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân mới.

- Đã được cấp mã số thuế, sau đó thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trước đây và được cấp Chứng minh nhân dân 9 số/12 số mới theo nơi chuyển đến và đăng ký mã số thuế khác theo số Chứng minh nhân dân mới này.

Mỗi cá nhân chỉ có 01 mã số thuế duy nhất trong suốt cuộc đời

Mỗi cá nhân chỉ có 01 mã số thuế duy nhất trong suốt cuộc đời

Hướng dẫn cách xử lý khi có 2 mã số thuế cá nhân

Người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế

Theo hướng dẫn tại Công văn số 896/TCT-KK năm 2016 của Tổng cục Thuế, khi thay đổi thông tin đăng ký thuế (thông tin trên CCCD, CMND), người nộp thuế phải tự mình thực hiện/ủy quyền cho công ty, cơ quan chi trả thu nhập thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế.

Cá nhân không phải đăng ký mã số thuế mới. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý thuế cũng không được cấp mã số thuế cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.

Trường hợp công ty, cơ quan nơi làm việc thực hiện thủ tục nộp thuế, cá nhân phải có trách nhiệm thông báo cho công ty, cơ quan khi thay đổi thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân.
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế bao gồm các tài liệu sau:

- Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế;

- Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân còn hiệu lực (Bản sao y, không cần chứng thực).

Trình tự, thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:

- Cá nhân đã đăng ký thuế, khi thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế phải gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý thuế trực tiếp trong vòng 10 ngày kể từ ngày thay đổi thông tin trên CMND, CCCD.

- Công ty, cơ quan chi trả thu nhập cho cá nhân có trách nhiệm soạn và gửi hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân ủy quyền đến cơ quan Thuế tại khu vực. Trung bình cơ quan thực hiện thủ tục mỗi năm một lần, trước 10 ngày làm việc tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hàng năm.

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế

Người nộp thuế hủy mã số thuế cá nhân thứ 2

Người nộp thuế có thể hủy mã số thuế cá nhân thứ 02 trực tiếp hoặc trực tuyến.

*** Trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý

Hồ sơ được quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 105/2020/TT-BTC, bao gồm:

  • Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế (Mẫu số 24/Đk-TCT ban hành kèm Thông tư 105/2020/TT-BTC);

  • Bản sao Căn cước công dân mới.

Trình tự, thủ tục hủy mã số thuế cá nhân thứ 2 trực tiếp tại cơ quan thuế:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người nộp thuế nộp bộ 01 hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Bước 2: Xử lý hồ sơ

Trường hợp hồ sơ đúng, đầy đủ: Cơ quan thuế thông báo về việc chấp thuận hồ sơ đến người nộp thuế trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ: Cơ quan thuế thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ đến người nộp thuế trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

*** Thực hiện online tại website Thuế điện tử

Bước 1: Người nộp thuế truy cập vào website Thuế điện tử theo đường link thuedientu.gdt.gov.vn

Ở mục Đăng nhập hệ thống, chọn Cá nhân.

Giao diện website Thuế điện tử

Giao diện website Thuế điện tử

Bước 2:  Đăng nhập tài khoản

Người nộp thuế có thể đăng nhập bằng tài khoản Thuế điện tử hoặc sử dụng VNeID.

Trong trường hợp chưa có tài khoản đăng nhập, người nộp thuế thực hiện thêm bước đăng ký tài khoản.

Đăng ký tài khoản thuế điện tử

Đăng ký tài khoản thuế điện tử

Bước 3: Chọn mục "Đăng ký thuế"

Sau đó chọn tiếp mục "Kê khai và nộp hồ sơ đăng ký thuế". Chọn hồ sơ “24/ĐK-TCT-Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế (TT105/2020)” để điền tờ khai.

Bước 4: Điền tờ khai

Điền trực tiếp các thông tin liên quan trên tờ khai “Thông báo đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế”.

Người nộp thuế điền tờ khai Thông báo đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Người nộp thuế điền tờ khai Thông báo đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Bước 6: Gửi hồ sơ.

Người nộp thuế nhấn chọn “Hoàn thành kê khai”, sau đó thực hiện ký hồ sơ bằng chữ ký số

Bước 7: Chờ xác nhận của cơ quan thuế

Sau khi thực hiện hủy mã số thuế cá nhân thứ 02, người nộp thuế có thể kiểm tra xem mã số thuế đã được hủy hay chưa bằng cách truy cập vào trang thuedientu.gdt.gov.vn và chọn mục Tra cứu thông tin Người nộp thuế.

Tra cứu thông tin người nộp thuế

Tra cứu thông tin người nộp thuế

Cơ quan thuế nơi cấp mã số thuế thứ 02 cho người nộp thuế theo CMND hoặc CCCD mới phải có trách nhiệm thu hồi mã số thuế đã cấp. Đồng thời, cơ quan thuế phải hướng dẫn và hỗ trợ cá nhân thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Lưu ý về thời hạn nộp hồ sơ: 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi. Trong đó, theo Công văn 4534/TCT-KK, ngày phát sinh thay đổi để xác định thời hạn nộp hồ sơ là ngày ghi trên căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân cộng thêm:

- Không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại nếu ở tại thành phố, thị xã;

- Không quá 20 ngày làm việc đối với các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại nếu ở tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo;

- Không quá 15 ngày làm việc đối với các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại nếu ở các khu vực còn lại.

Chậm nộp hồ sơ thay đổi thông tin thuế có bị phạt?

Tại Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành vi vi phạm liên quan đến thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:

Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ;

b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp xử phạt theo điểm a khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;

b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này…

Mặt khác, tại khoản 6 Điều 11 Nghị định này cũng quy định các trường hợp không bị áp dụng mức phạt trên gồm:

- Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;

- Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;

- Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.

Như vậy, trường hợp bạn đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân thì không bị xử phạt theo quy định trên.

Trên đây là giải đáp thông tin về vấn đề làm gì khi có 2 mã số thuế? Nếu còn thắc mắc, hãy gọi ngay đến hotline  19006199 để được tư vấn.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X