hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 05/10/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Hành vi làm sổ hộ khẩu giả phạt bao nhiêu? Có phạt tù không?

Thời điểm này, sổ hộ khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc chứng minh thông tin thường trú của công dân, thực hiện các thủ tục liên quan đến cư trú… Vậy nếu có hành vi làm sổ hộ khẩu giả, pháp luật sẽ xử lý thế nào?

Mục lục bài viết
  • Sổ hộ khẩu là gì?
  • Điều kiện để được cấp Sổ hộ khẩu là gì?
  • Làm sổ hộ khẩu giả bị xử lý thế nào?
Câu hỏi: Tôi được biết hết năm nay sổ hộ khẩu không còn được sử dụng nữa, nhưng tôi thấy vẫn có tình trạng làm sổ hộ khẩu giả. Cho tôi hỏi hành vi này có bị xử phạt hay không? Nếu có thì mức phạt thế nào?

Chào bạn, mặc dù hết năm nay Sổ hộ khẩu không còn giá trị sử dụng nữa, tuy nhiên vì mục đích tư lợi nào đó vẫn có tình trạng làm Sổ hộ khẩu giả. Để biết được hành vi này bị xử phạt thế nào, mời bạn tham khảo các nội dung sau đây của HieuLuat.

Sổ hộ khẩu là gì?

Trước khi Luật cư trú năm 2020 có hiệu lực, thì Sổ hộ khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2006 như sau:

“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Có thể hiểu sổ hộ khẩu là phương thức được dùng để cơ quan nhà nước quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình. Thông qua Sổ hộ khẩu có thể xác định nơi cư trú hợp pháp của công dân, cụ thể hơn là xác định được nơi thường trú của công dân để quản lý được việc cư trú của công dân tại từng địa điểm cụ thể. Bên cạnh đó, sổ hộ khẩu còn có vai trò xác định thẩm quyền giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến cá nhân công dân.

Hiện nay, theo Luật Cư trú 2020, không còn khái niệm cụ thể về sổ hộ khẩu. Đến hết ngày 31/12/2022 sổ hộ khẩu giấy sẽ không được sử dụng để xác định thông tin cư trú nhân thân của công dân, thay vào đó sẽ quản lý cư trú, quản lý dân cư trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tuy nhiên, thời gian tới đây các thông tin liên quan đến Sổ hộ khẩu vẫn còn được nhiều người quan tâm. Trong đó có vấn đề làm sổ hộ khẩu giả.

lam so ho khau gia

Điều kiện để được cấp Sổ hộ khẩu là gì?

Để được cấp sổ hộ khẩu hoặc được ghi nhận là đang thường trú tại một nơi nhất định, công dân phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú.

Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định công dân được đăng ký thường trú khi thuộc một trong các trường hợp:

- Có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó;

- Công dân không có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp của người khác khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp như:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột…

+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh chị em ruột…

Ngoài ra, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi:

+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn; được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu, nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Pháp luật còn quy định các trường hợp đăng ký thường trú như đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý…

Để được đăng ký thường trú công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trực tiếp tại cơ quan quản lý cư trú hoặc được đăng ký thông qua cổng dịch vụ công quốc gia.

Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú công dân sẽ được cấp sổ hộ khẩu theo quy định cũ nhưng hiện nay, công dân sẽ được cập nhật thông tin cư trú trên hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư.

Làm sổ hộ khẩu giả bị xử lý thế nào?

Điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt với hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

“4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

…”

Như vậy, người có hành vi làm giả sổ hộ khẩu mà bị phát hiện sẽ bị xử phạt từ 4 - 6 triệu đồng.

Mặt khác, làm sổ hộ khẩu giả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể mức phạt như sau:

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Có thể thấy, việc làm sổ hộ khẩu giả có thể bị xử phạt hành chính từ  4 - 6 triệu đồng, nghiêm trọng hơn sẽ bị xử lý hình sự với mức phạt tù cao nhất là 07 năm.

Trên đây là thông tin làm sổ hộ khẩu giả. Nếu vẫn còn thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Sổ hộ khẩu bị thu hồi, chứng minh thông tin cư trú thế nào?

Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X