Lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông bị phạt bao nhiêu tiền? Không chấp hành hiệu lệnh điều khiển của cảnh sát giao thông bị phạt thế nào? Bị tạm giữ xe, giấy tờ không? HieuLuat giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây.
Vi phạm lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông bị phạt bao nhiêu?
Câu hỏi: Chào HieuLuat, tôi nghe nói vượt đèn vàng hiện nay có mức phạt như vượt đèn đỏ, không biết có đúng vậy không?
Mức phạt cụ thể là bao nhiêu và có bị tạm giữ xe, giấy tờ xe nếu vượt đèn đỏ, đèn vàng không?
Chào bạn, chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông là một trong những trách nhiệm, nghĩa vụ của người tham gia giao thông.
Hiện nay, đèn tín hiệu giao thông gồm có 3 màu là xanh, đỏ, vàng (Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008). Mỗi loại đèn đều mang ý nghĩa khác nhau.
Đèn xanh: Người tham gia giao thông, phương tiện giao thông được đi;
Đèn đỏ: Người tham gia giao thông, phương tiện giao thông phải dừng lại;
Đèn vàng: Người tham gia giao thông phải dừng lại trước vạch dừng, ngoại trừ trường hợp:
Nếu đã đi quá vạch thì được đi tiếp;
Hoặc nếu đèn vàng nhấp nháy thì người tham gia giao thông được tiếp tục di chuyển nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát và nhường đường cho người đi bộ qua đường;
Từ đó, có thể thấy, không phải mọi trường hợp đèn vàng đều phải dừng lại.
Mà chỉ khi có đèn vàng (không nhấp nháy) mà người tham gia giao thông chưa chèn qua vạch dừng thì phải dừng lại. Nếu tiếp tục di chuyển thì sẽ bị xử phạt như đối với vượt đèn đỏ.
Mức phạt này áp dụng đối với người lái xe ô tô, xe gắn máy/xe mô tô, xe máy chuyên dùng/máy kéo là khác nhau (Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021 của Chính phủ).
Người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (GPLX) trong thời hạn nhất định.
Lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông có thể bị tước bằng lái xe
Chi tiết mức phạt, hình phạt bổ sung áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng như sau:
Đối tượng tham gia giao thông/Hành vi vi phạm | Người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô | Người điều khiển xe gắn máy, xe mô tô, xe tương tự xe máy/xe mô tô | Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng |
Mức phạt hành vi không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông | 4 triệu - 6 triệu | 800.000 đồng - 01 triệu đồng | 2 triệu - 3 triệu |
Hình phạt bổ sung |
|
|
|
Tạm giữ phương tiện, giấy tờ liên quan đến người điều khiển, phương tiện vi phạm để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt/xác minh (khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021) | Có thể bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ, ví dụ như:
| ||
Căn cứ pháp lý |
|
|
|
Như vậy, người điều khiển phương tiện vi phạm lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông bị xử phạt vi phạm với mức khác nhau tùy loại phương tiện.
Trong đó, cao nhất là ô tô (4- 6 triệu đồng), tiếp theo là xe máy chuyên dùng/máy kéo (800.000 - 1 triệu đồng), thấp nhất là xe gắn máy/xe mô tô (800.000 - 1 triệu đồng).
Việc xử phạt này được áp dụng đối với 2 trường hợp vượt đèn tín hiệu giao thông là:
Vượt đèn đỏ;
Vượt đèn vàng (không nhấp nháy) khi tại thời điểm có đèn vàng, người điều khiển phương tiện chưa chèn vạch dừng;
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn tối thiểu 1 tháng, tối đa 4 tháng, tùy từng trường hợp cụ thể.
Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, phạt thế nào?
Tương tự với lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông (đèn tín hiệu giao thông), người điều khiển phương tiện không chấp hành hiệu lệnh/hướng dẫn của người điều khiển giao thông cũng bị xử phạt.
Mức phạt áp dụng đối với từng loại phương tiện cũng có sự khác biệt.
Người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tước bằng lái xe có thời hạn. Cụ thể như sau:
Đối tượng tham gia giao thông/Hành vi vi phạm | Người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô | Người điều khiển xe gắn máy, xe mô tô, xe tương tự xe máy/xe mô tô | Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng |
Mức phạt hành vi không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển/hoặc người kiểm soát giao thông | 4 triệu - 6 triệu | 800.000 đồng - 01 triệu đồng | 2 triệu - 3 triệu |
Hình phạt bổ sung |
|
|
|
Tạm giữ phương tiện, giấy tờ liên quan đến người điều khiển, phương tiện vi phạm để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt/xác minh (khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021) | Có thể bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ, ví dụ như:
| ||
Căn cứ pháp lý |
|
|
|
Bị xử phạt nếu không chấp hành hiệu lệnh của CSGT
Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021, người vi phạm còn có thể bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ liên quan đến phương tiện để đảm bảo cho việc thực hiện quyết định xử phạt hành chính/hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt.
Các giấy tờ bị tạm giữ như giấy phép lái xe/giấy lưu hành phương tiện hoặc thẻ căn cước công dân (khi đã tích hợp thông tin về giấy tờ xe).
Thời hạn tạm giữ theo quy định tại Luật xử phạt vi phạm hành chính sửa đổi 2020 là:
Không quá 07 ngày làm việc, nếu phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền thì không quá 10 ngày làm việc;
Đối với trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh hoặc cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình: ≤ 1 tháng, kể từ ngày tạm giữ;
Đối với trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần thêm thời gian để xác minh/thu thập chứng cứ: ≤ 2 tháng, kể từ ngày tạm giữ;
Kết luận: Người điều khiển phương tiện vi phạm lỗi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông, không chấp hành hiệu lệnh/hướng dẫn của người điều khiển/kiểm soát giao thông thì bị xử phạt hành chính.
Ngoài ra, họ còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn.