hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 07/12/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Lừa đảo gửi quà từ nước ngoài phạm tội gì? Làm sao để tránh?

Hành vi lừa đảo gửi quà từ nước ngoài, lừa đảo nhận bưu phẩm từ bưu điện hoặc công ty chuyển phát để chiếm đoạt tài sản là hai trong số nhiều hành vi lừa đảo đang diễn ra phổ biến hiện nay. Vậy, trách nhiệm pháp lý của người phạm tội này là gì, làm sao để không bị lừa?

 

Câu hỏi: Chào Luật sư, người thân của tôi dạo gần đây liên tục nhận được những cuộc gọi lạ gọi đến và thông tin rằng có bưu phẩm hoặc có quà tặng được gửi từ nước ngoài hoặc từ nơi khác đến.

Yêu cầu người thân của tôi phải nộp/chuyển khoản một số tiền nhất định để nhận số quà này/hoặc để được bên kia gửi quà đến địa chỉ nơi ở.

Người gọi điện tự xưng là cán bộ của sân bay, nhân viên bưu điện, nhân viên của công ty chuyển phát hàng hóa sản phẩm…

Thực tế là người thân của tôi không hề đặt hàng hoặc được nhận thông tin là được gửi tặng hàng hóa, sản phẩm từ nước ngoài hay từ cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong nước.

Tôi xem tin tức trên báo và qua tivi thì thấy những hành vi này rất có thể là hành vi lừa đảo để chiếm đoạt tài sản tiền của người được gọi điện.

Xin hỏi Luật sư:

1, Hành vi này bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh gì? Mức phạt cao nhất là gì?

2, Nếu như nhận được những yêu cầu tương tự như vậy thì tôi nên cảnh báo cho người thân của mình xử lý ra sao?

Chào bạn, xử lý hành vi lừa đảo gửi quà từ nước ngoài, lừa đảo nhận bưu phẩm mà bạn đang quan tâm được chúng tôi giải đáp như sau:

Lừa đảo gửi quà từ nước ngoài, lừa đảo nhận bưu phẩm bị khởi tố tội gì?

Hành vi lừa đảo nhận quà từ nước ngoài, lừa đảo nhận bưu phẩm là hai trong số rất nhiều những hành vi lừa đảo qua mạng, qua các phương thức điện tử đang ngày càng gia tăng hiện nay.

Thủ đoạn mà các đối tượng này thực hiện thông dụng hiện nay có thể bao gồm: Gọi điện, gửi tin nhắn qua mạng xã hội, qua số điện thoại, gửi đường link để nhận thông tin… đến nạn nhân.

Nạn nhân sau khi đã đồng ý với việc nhận bưu phẩm, nhận quà từ nước ngoài thì tội phạm thực hiện bước tiếp theo là yêu cầu nạn nhân chuyển khoản tiền làm chi phí để nhận quà từ nước ngoài hoặc để nhận bưu phẩm.

Việc chuyển tiền có thể được thực hiện trực tiếp thông qua ngân hàng hoặc qua các ví điện tử như momo, zalo pay,...

Đối tượng thuyết phục khách hàng bằng cách đưa thông tin nếu không chuyển khoản để nhận quà/bưu phẩm thì sẽ quá hạn, người nhận phải chịu thêm khoản phí, khoản lãi là số tiền lớn hơn số tiền phải chuyển rất nhiều.

Tinh vi hơn, đối tượng lừa đảo có thể có được các thông tin như tên, số điện thoại, địa chỉ của nạn nhân (thường có được bằng các cách mua dữ liệu từ các cá nhân, tổ chức bán, thu thập các thông tin này qua các trang mạng xã hội,...), nên trong cuộc trò chuyện, nạn nhân thường tin tưởng vào thông tin mà đối tượng phạm tội cung cấp.

Nhằm tránh sự nghi ngờ và có thể tạo ra nhiều sơ hở, đối tượng phạm tội thường yêu cầu nạn nhân phải chuyển tiền ngay, đồng thời, đối tượng phạm tội sẽ liên tục gọi điện nhắc nhở làm cho nạn nhân có cảm giác rất khẩn cấp, buộc phải xử lý nhanh chóng.

Đối tượng nạn nhân mà các đối tượng này hướng tới có thể là những người nội trợ, người ở khu vực nông thôn, hoặc những người có mức độ va chạm xã hội chưa cao.

Một chuỗi các hành vi có tính liên kết nêu trên đã những hành vi đặc trưng trong cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, đối với tội danh này, tổn thất từ hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tiền, vật chất có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây là căn cứ để định tội danh:

  • Chiếm đoạt tài sản của người khác (gồm tiền, giấy tờ có giá, vật, quyền tài sản) trị giá từ 2 triệu đồng trở lên;

  • Hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã kết án về tội này/hoặc một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175, 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội; hoặc tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện, công cụ kiếm sống chính của bị hại và gia đình bị hại;

Tùy thuộc vào mức độ, tính chất của hành vi phạm tội, trị giá tài sản bị chiếm đoạt mà đối tượng thực hiện hành vi phạm tội có thể phải chịu mức án phạt cao nhất là tù chung thân.

Ngoài dấu hiệu nhận biết về hành vi, người phạm tội còn phải thỏa mãn các điều kiện khác như là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực chịu trách nhiệm hình sự, thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

Nói cách khác, nếu như tổn thất không đạt trị giá từ 2 triệu đồng trở lên như luật định hoặc không thuộc một trong số những trường hợp cấu thành cơ bản của tội phạm (khi trị giá tài sản dưới 2 triệu đồng) thì không có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Lúc này, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Theo đó, đối tượng vi phạm sẽ bị xử phạt với mức phạt cao nhất là 3 triệu đồng, bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu số tiền chiếm đoạt được và bị trục xuất ra khỏi Việt Nam nếu là người nước ngoài.

Kết luận: Để truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đối với đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo nhận bưu phẩm, lừa đảo gửi quà từ nước ngoài về thì cần dựa trên yếu tố cấu thành tội phạm như trị giá tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng phải thuộc một trong những trường hợp cấu thành tội phạm như luật định.

Tại đây, người thực hiện hành vi lừa đảo sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà họ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (nếu có yêu cầu của bị hại).

lua dao gui qua tu nuoc ngoai


Làm gì để không bị lừa đảo gửi quà từ nước ngoài, nhận bưu phẩm?

Thông qua các phương tiện truyền thông, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (như công an các cấp, …) đã có rất nhiều những thông tin cảnh báo, hướng dẫn người dân cảnh giác, tỉnh táo và có các biện pháp bảo vệ tài sản của mình.

Cụ thể, căn cứ quy định pháp luật, các hướng dẫn cụ thể của cơ quan công an mà chúng tôi tiếp cận được, bạn có thể đề nghị người thân, bạn bè mình lưu ý thực hiện những biện pháp sau đây:

  • Cảnh giác với các cuộc gọi từ số lạ gọi tới, không cung cấp bất kỳ thông tin nào như số tài khoản ngân hàng, địa chỉ cụ thể nơi ở, tài khoản mạng xã hội hoặc các thông tin cá nhân khác cho người lạ;

  • Không thực hiện việc chuyển tiền vào tài khoản cho các đối tượng lạ hoặc không phải là người mà có giao dịch với mình;

  • Thường xuyên kiểm tra các hoạt động và các phương thức bảo mật thông tin trên mạng xã hội của mình. Đồng thời, không công khai các thông tin nhân thân như tên, tuổi, số tài khoản ngân hàng, địa chỉ thường trú lên các trang mạng này;

  • Khi có việc nhận gửi quà, tiền, vật phẩm khác từ nước ngoài về thì nên thực hiện thông qua các tổ chức uy tín. Nếu là chuyển tiền thì thực hiện qua các ngân hàng đang được phép hoạt động tại Việt Nam. Nếu là vận chuyển hàng hóa, sản phẩm thì thông qua các tổ chức vận chuyển mà mình tin tưởng, thường xuyên sử dụng dịch vụ;

  • Nếu nhận được yêu cầu phải gửi tiền qua tài khoản ngân hàng, ví điện tử để nhận quà, bưu phẩm thì phải thông báo ngay cho cơ quan công an gần nhất nơi mình sinh sống để được hỗ trợ, hướng dẫn xử lý. Đồng thời, ghi âm, chụp ảnh lại các thông tin mà đối tượng lừa đảo cung cấp để làm bằng chứng, tài liệu để cơ quan công an xử lý;

  • Trong trường hợp nghi ngờ tài khoản ngân hàng của mình có các giao dịch bất thường phải liên hệ ngay với ngân hàng đang cung cấp dịch vụ để kiểm tra giao dịch, nếu cần thiết thì có thể khóa thẻ/khóa tài khoản đang sử dụng để tránh trường hợp bị thiệt hại thêm;

  • Trường hợp đã thực hiện chuyển tiền thì nhanh chóng liên hệ với ngân hàng để truy xuất số tiền đó, báo ngay đến cơ quan công an gần nhất để được hướng dẫn xử lý, truy thu số tiền bị lừa;

Kết luận: Trên đây là một số phương án dễ dàng áp dụng để người dân có thể áp dụng nhằm phòng tránh được các hành vi lừa đảo gửi quà từ nước ngoài, lừa đảo nhận bưu phẩm nhằm chiếm đoạt tài sản của nạn nhân.

Bạn có thể khuyến nghị người thân của mình thực hiện theo các phương pháp mà chúng tôi hướng dẫn ở trên, đặc biệt là nâng cao nhận thức pháp luật của mình, cập nhật các thông tin xã hội liên tục qua các kênh thông tin chính thống như đài truyền hình Việt Nam, các trang điện tử của cơ quan công an các cấp…

Trên đây là giải đáp thắc mắc của chúng tôi về hành vi lừa đảo gửi quà từ nước ngoài, lừa đảo nhận bưu phẩm, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X