hieuluat
Chia sẻ email

Luật Đất đai mới nhất 2024 là Luật nào? Có gì mới?

Luật Đất đai là văn bản pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực đất đai, được ban hành lần đầu tiên vào năm 1987. Vậy Luật Đất đai mới nhất năm 2024 là luật nào? Luật Đất đai có những gì mới so với luật cũ?

Mục lục bài viết
  • Luật Đất đai mới nhất 2024 là luật nào? Có hiệu lực khi nào?
  • Luật Đất đai năm 2024 có bao nhiêu Điều?
  • Phạm vi điều chỉnh của Luật Đất đai 2024
  • Luật Đất đai 2024 có gì mới so với Luật Đất đai 2013?
  • Bỏ khung giá đất, xác định giá đất theo giá thị trường

Luật Đất đai mới nhất 2024 là luật nào? Có hiệu lực khi nào?

Luật Đất đai mới nhất 2024 là luật nào? Có hiệu lực khi nào?Luật Đất đai mới nhất 2024 là luật nào? Có hiệu lực khi nào?

Tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5 của Quốc hội khoá XV được tổ chức vào sáng ngày 18/1/2024 đã được đa số đại biểu quốc hội tham gia biểu quyết tán thành (chiếm khoảng 87,63% tổng số đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết). Theo đó, Luật Đất đai mới nhất 2024 là Luật số 31/2024/QH15 hay còn được gọi là Luật Đất đai năm 2024 và là văn bản pháp luật về đất đai mới nhất hiện nay.

Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2024 chưa có hiệu lực thi hành ngay ở thời điểm hiện tại mà đến ngày 01/01/2025 thì luật này mới có hiệu lực thi hành.

Nhưng có một số điều luật có hiệu lực thi hành sớm hơn hoặc có hiệu lực phụ thuộc vào một số văn bản điều chỉnh có liên quan khác. Cụ thể như sau:

- Điều 190 và Điều 248 của Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành sớm kể từ ngày 01/4/2024;

- Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày mà Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Theo đó, các nội dung về việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vẫn được tiếp tục thực hiện theo các nội dung được quy định tại Nghị quyết số 61/2022/QH15, cụ thể là thực hiện để đẩy nhanh tiến độ cũng như chất lượng quy hoạch trong giai đoạn 2021-2030.

Như vậy, ở thời điểm hiện tại, các hoạt động liên quan đến lĩnh vực đất đai vẫn được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Đến ngày 01/01/2025, lĩnh vực đất đai sẽ được điều chỉnh và thực hiện hoàn toàn theo các quy định của Luật Đất đai năm 2024 đã được đa số đại biểu quốc hội tán thành trong thời gian qua.

Luật Đất đai năm 2024 có bao nhiêu Điều?

Luật Đất đai năm 2024 đã sớm có dự thảo và đã nhận về nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện.

Sau khi tiếp thu các ý kiến đóng góp và cân đối với tình hình thực tế về lĩnh vực đất đai tại Việt Nam, Quốc hội đã chính thức ban hành Luật số 31/2024/QH15 ngày 18/1/2024 với 16 chương và 260 điều luật.

Nội dung của Luật Đất đai năm 2024 đã tăng lên 02 chương và 48 điều so với Luật Đất đai năm 2013 hiện hành.

Phạm vi điều chỉnh của Luật Đất đai 2024

Phạm vi điều chỉnh của Luật đất đai 2024Phạm vi điều chỉnh của Luật Đất đai 2024

Theo quy định tại Điều 1 Luật Đất đai năm 2024, luật này điều chỉnh về các vấn đề sau:

  • Chế độ sở hữu đất đai;

  • Quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước trong việc đại diện chủ sở hữu toàn dân về lĩnh vực đất đai và thống nhất trong việc quản lý đất đai;

  • Quy định về chế độ quản lý và sử dụng đất tại Việt Nam;

  • Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân cũng như người sử dụng đất thuộc lãnh thổ Việt Nam.

Luật Đất đai 2024 có gì mới so với Luật Đất đai 2013?

Luật Đất đai 2024 có gì mới so với Luật Đất đai 2013?

Luật Đất đai 2024 có gì mới so với Luật Đất đai 2013

Luật Đất đai mới nhất 2024 được ban hành trên tinh thần kế thừa và phát huy các quy định của Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên, để phù hợp với thực tế trong quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam, Luật Đất đai năm 2024 đã có nhiều điểm mới, tiến bộ hơn so với Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:

Bỏ khung giá đất, xác định giá đất theo giá thị trường

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì Chính phủ có thẩm quyền quy định chi tiết khung giá đất theo định kỳ 05 năm/lần để làm căn cứ cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh xây dựng bảng giá đất cụ thể tại các khu vực ở địa phương đó.

Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2024 đã bãi bỏ hoàn toàn quy định về khung giá đất mà thay vào đó việc xác định giá đất để bồi thường, kinh doanh, chuyển nhượng sẽ được thực hiện theo nguyên tắc giá thị trường.

Sở dĩ có sự thay đổi này bởi thực tế thi hành Luật Đất đai năm 2013 đã gặp nhiều bất cập, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của người dân trong lĩnh vực đất đai.

Nhiều địa phương trên cả nước khi thực hiện thu hồi đất và bồi thường về đất theo bảng giá đất của Nhà nước đã khiến cho mức bồi thường quá thấp, không đảm bảo cho cuộc sống của người dân.

Tại Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 cũng quy định Bảng giá đất sẽ được xây dựng lại theo khu vực và vị trí đất nhưng phải đảm bảo theo nguyên tắc xác định giá thị trường được nhấn mạnh tại Điều 158 luật này.
Theo đó, Bảng giá đất này sẽ được công bố cụ thể và áp dụng thực hiện kể từ ngày 01/1/2026 và sẽ có sự điều chỉnh hàng năm hoặc điều chỉnh thường xuyên nếu cần thiết phải điều chỉnh để phù hợp với thực tế của thị trường đất đai.

Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 102 và khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai năm 2024 cũng quy định giá bồi thường đối với thiệt hại gây ra cho các tài sản trên đất bị thu hồi cũng phải phù hợp, tương xứng với giá thị trường.

Như vậy, khi xây dựng bảng giá đất theo giá thị trường sẽ giúp cho người sử dụng đất nhận được nhiều lợi ích vật chất tối ưu hơn trong việc nhận bồi thường, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,...

Tuy nhiên, một hạn chế mà người sử dụng đất gặp phải là khi tăng giá đất tiệm cận với giá thị trường thì sẽ khiến tăng tiền thuế, phí chuyển nhượng hơn so với thời điểm hiện tại. Mặc dù có hạn chế nhưng đây được đánh gíá là quy định phù hợp và được nhiều người sử dụng đất mong chờ.

Cấp Sổ đỏ cho đất không giấy tờ sử dụng trước 01/7/2014

Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định và cho phép cấp Sổ đỏ đối với đất được sử dụng và không có giấy tờ từ trước ngày 01/7/2004. Còn đối với trường hợp sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2014 nhưng không có giấy tờ thì người sử dụng đất phải chứng minh có đủ các điều kiện sau thì mới được cấp Sổ đỏ:

  • Đang sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ sử dụng đất;

  • Người sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất và có hoạt động sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp- nuôi trồng thủy sản trực tiếp tại các cùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

  • Được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất đang sử dụng xác định đã sử dụng đất đó ổn định, lâu dài và không có tranh chấp.

Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2024 đã tạo điều kiện hơn cho người sử dụng đất trong việc xin cấp giấy chứng nhận đối với đất sử dụng từ trước ngày 01/7/2014 nhưng không có giấy tờ.

Theo quy định này thì người sử dụng đất không có giấy tờ từ trước ngày 01/7/2014 một cách ổn định, lâu dài, không vi phạm pháp luật về lĩnh vực đất đai, đất được giao không trái thẩm quyền và được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận theo quy định.

Như vậy, đây là quy định phù hợp, tạo điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất không có giấy tờ từ trước ngày 01/7/2014.

Thêm một số trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất

So với Luật Đất đai năm 2013, tại Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung thêm 07 trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất kể từ ngày 01/01/2025. Cụ thể như sau:

  • Đất được sử dụng để làm bãi đỗ xe, xưởng phục vụ cho hoạt động vận tải khách công cộng; đất được dùng để xây dựng công trình trên mặt đất để phục vụ cho hoạt động vận tải, khai thác công trinh ngầm;

  • Đất được sử dụng để làm dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

  • Đất được sử dụng để xây dựng nhà xưởng phục vụ cho hoạt động sản xuất;

  • Đất được sử dụng để làm công trình cấp thoát nước, xử lý nước thải tại đô thị và nông thôn;

  • Đất được sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt;

  • Đất được sử dụng không phải là đất quốc phòng, không sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh của các doanh nghiệp CAND, QĐND;

  • Đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi gắn liền với nhà ở buộc phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện để được bồi thường về đất ở mà họ không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi bị thu hồi đất.

Đa dạng các hình thức bồi thường về đất từ 01/01/2025

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 hiện hành thì chỉ có 02 hình thức bồi thường về đất: giao đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị của đất bị thu hồi.

Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung thêm nhiều hình thức bồi thường về đất khi bị thu hồi kể từ ngày 01/1/2025. Tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai năm 2024 quy định 04 hình thức bồi thường về đất như sau:

  • Giao đất có cùng mục đích sử dụng;

  • Bồi thường bằng tiền tương ứng với giá trị của đất bị thu hồi khi không có đất cùng mục đích để bồi thường;

  • Giao đất khác mục đích sử dụng;

  • Bồi thường bằng nhà ở.

Lưu ý, trong 04 hình thức bồi thường về đất được quy định trên thì Nhà nước ưu tiên bồi thường bằng tiền.

Cơ quan có thẩm quyền phải bàn giao nhà ở tái định cư trước khi thu hồi đất ở

Đây là một trong những quy định mới, được đánh giá là tiến bộ vượt trội so với quy định của Luật Đất đai năm 2013. Quy định này đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất bị thu hồi đất ở, đảm bảo có chỗ ở cho dân trước khi lấy đất.

Tại khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai năm 2024 cũng quy định rõ cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư cho người sử dụng đất bị thu hồi và việc bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở phải được hoàn thiện trước khi ban hành quyết định thu hồi đất.

Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận đất trồng lúa từ ngày 01/1/2025

Luật Đất đai năm 2024 đã bãi bỏ quy định không cho phép cá nhân, hộ gia đình không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho đất trồng lúa.

Theo đó, kể từ ngày 01/01/2025, khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn có quyền nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Từ 2025, tăng hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp

Tại khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai năm 2024 quy định về hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đó đối với mỗi loại đất trong nhóm đất nông nghiệp. Hạn mức này đã tăng lên so với quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Quy định này được đánh giá là quy định có lợi cho người sử dụng đất nông nghiệp bởi nó tạo điều kiện cho người sử dụng đất tích tụ và phát triển nông nghiệp. Từ đó có thể ứng dụng khoa học- công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, tăng thêm thu nhập cho những người làm nghề nông.

Trên đây là thông tin về Luật Đất đai mới nhất 2024 và các vấn đề liên quan. Nếu còn vấn đề nào thắc mắc, hay gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài:  19006199 để được hỗ trợ.
Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X