hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 12/04/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Luật Thừa kế đất đai mới nhất 2023: Cần biết gì để tránh tranh chấp trong gia đình?

Luật thừa kế đất đai quy định về việc nhận thừa kế như thế nào? Thủ tục ra sao? Lưu ý gì khi nhận thừa kế đất hộ gia đình? HieuLuat phân tích, tổng hợp và giải đáp toàn bộ vướng mắc này trong bài viết sau đây.

 
Mục lục bài viết
  • Luật thừa kế đất đai khi chồng chết như thế nào?
  • Ai được hưởng thừa kế khi chồng chết?
  • Chia thừa kế khi chồng chết như thế nào?
  • Quy định của luật thừa kế đất đai khi không có di chúc như thế nào?
  • Thừa kế đất đai khi có di chúc như thế nào? 

Luật thừa kế đất đai khi chồng chết như thế nào?

Câu hỏi: Xin hỏi Luật sư, luật thừa kế đất đai trong trường hợp chồng chết được thực hiện như thế nào?

Ai là những người được hưởng thừa kế trong trường hợp này?

Cảm ơn Luật sư.

Chào bạn, luật thừa kế đất đai khi chồng chết hiện nay được áp dụng thực hiện là Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013 cùng các văn bản khác có liên quan.

Hay, việc xác định người được hưởng thừa kế đất, chia thừa kế đất được thực hiện theo nguyên tắc, quy định như chúng tôi trình bày dưới đây.

Ai được hưởng thừa kế khi chồng chết?

Trước hết, để xác định được người được hưởng thừa kế trong trường hợp này cần căn cứ vào người chồng có di chúc hoặc không có di chúc trước khi mất.

Trường hợp có di chúc và di chúc hợp pháp thì việc xác định người được hưởng di sản thừa kế là đất đai từ người chồng bao gồm:

  • Người có tên trong di chúc;

  • Những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc (Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015), gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, con thành niên mà không có khả năng lao động của người chồng;

Trường hợp không có di chúc hoặc phần tài sản đất đai trong di chúc không có hiệu lực pháp lý thì được chia theo hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;

  • Theo đó, nguyên tắc chia là theo từng hàng thừa kế, hàng thừa kế sau chỉ được nhận khi hàng thừa kế trước không còn ai hoặc đã từ chối hết hoặc không thuộc trường hợp được nhận thừa kế theo quy định;

  • Lưu ý rằng, hàng thừa kế thứ 1 của người chồng gồm vợ, con đẻ, con nuôi hợp pháp, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi;

Như vậy, pháp luật thừa kế đất đai xác định người được hưởng thừa kế khi chồng chết được căn cứ vào các điều kiện sau đây:

  • Người chồng có để lại di chúc hay không;

  • Di chúc để lại nếu có thì có hợp pháp không và hợp pháp ở những phần nào;

Cụ thể việc chia thừa kế khi chồng chết được chúng tôi giải đáp dưới đây.

Luật thừa kế đất đai mới nhất 2023Luật thừa kế đất đai mới nhất 2023


Chia thừa kế khi chồng chết như thế nào?

Như chúng tôi đã trình bày ở trên, việc chia thừa kế khi chồng chết được thực hiện theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp 1: Chia thừa kế theo pháp luật

  • Những người được nhận thừa kế theo pháp luật tại hàng thừa kế thứ nhất là những người được hưởng di sản thừa kế từ người mất;

  • Người ở hàng thừa kế thứ 2, thứ 3 chỉ được nhận thừa kế nếu hàng thừa kế liền trước không còn ai hoặc đều đã từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản;

  • Mỗi người trong hàng thừa kế này được nhận phần di sản ngang bằng nhau;

  • Trước thời điểm phân chia di sản, người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật được quyền lập văn bản từ chối nhận di sản (trừ trường hợp việc từ chối nhận di sản vì mục đích trốn tránh nghĩa vụ);

  • Người không có quyền hưởng di sản, người bị truất quyền hưởng di sản trong hàng thừa kế của người chồng sẽ không chia di sản thừa kế là đất đai khi chồng chết;

  • Phần tài sản của người chồng không được lập di chúc hoặc có trong di chúc nhưng không có hiệu lực là phần tài sản được chia theo pháp luật (chia theo hàng, diện thừa kế);

Trường hợp 2: Chia thừa kế theo di chúc

  • Di chúc của người chồng phải là di chúc hợp pháp và có hiệu lực tại thời điểm chia thừa kế;

  • Trước khi tiến hành chia thừa kế theo di chúc, cần xác định người chồng có người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc hay không và phải xác định phần di sản mà họ được hưởng;

  • Mỗi người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc được hưởng ít nhất ⅔ của 1 suất thừa kế nếu chia theo pháp luật;

  • Phần tài sản này cũng sẽ được chia cho người được hưởng thừa kế theo di chúc mà phần di sản theo di chúc nhỏ hơn ⅔ suất của 1 người thừa kế theo pháp luật;

  • Phần di sản được chia thừa kế theo di chúc là phần di sản còn lại sau khi đã trừ đi phần mà người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc của người chồng;

Lưu ý chung: 

  • Căn cứ để nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là văn bản phân chia di sản thừa kế/văn bản nhận di sản thừa kế được công chứng, chứng thực;

  • Người được nhận di sản phải đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn luật định (chi tiết quy trình sang tên sẽ được chúng tôi trình bày ở phần dưới);

Kết luận: Luật thừa kế đất đai cho phép những người được hưởng di sản thừa kế từ người chồng được nhận thông qua di chúc hoặc được phân chia theo pháp luật.

Dù việc nhận thừa kế được thực hiện theo trình tự nào thì những người nhận thừa kế cũng phải tiến hành lập văn bản khai nhận/phân chia di sản có công chứng, chứng thực.

Cách chia thừa kế khi chồng chếtCách chia thừa kế khi chồng chết


Quy định của luật thừa kế đất đai khi không có di chúc như thế nào?

Câu hỏi: Chào Luật sư, xin hỏi quy định của pháp luật hiện hành khi nhận thừa kế đất đai không có di chúc như thế nào?

Có gì đáng lưu ý khi nhận thừa kế trong trường hợp này?

Chào bạn, pháp luật dân sự hiện hành cho phép nhận thừa kế thông qua 1 trong hai hình thức:

Một số vấn đề mà người nhận di sản khi không có di chúc theo luật thừa kế đất đai hiện hành phải lưu ý bao gồm:

Một là, phải thuộc hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự

  • Điều kiện tiên quyết để xác định người nào đó có được hưởng di sản theo pháp luật hay không là xác định họ có thuộc hàng thừa kế được Bộ luật Dân sự 2015 quy định hay không;

  • Theo Điều 651, có 3 hàng thừa kế được quy định gồm:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Hai là, việc chia thừa kế khi không có di chúc là chia theo thứ tự hàng thừa kế

Tức là những người ở hàng thừa kế sau không được nhận di sản thừa kế nếu vẫn còn người ở hàng thừa kế trước mà họ không thuộc trường hợp không được nhận di sản như:

  • Bị truất quyền hưởng di sản;

  • Không có quyền hưởng di sản;

  • Từ chối nhận di sản;

Ba là, những người cùng hàng thừa kế thì được nhận phần thừa kế ngang bằng nhau

  • Quy định này có nghĩa là, di sản thừa kế được chia đều thành các phần, mỗi người trong cùng một hàng được nhận 1 phần tương ứng;

  • Những người trong cùng một hàng thừa kế, tại thời điểm phân chia di sản, có quyền được tặng cho phần di sản mà mình được hưởng cho những người đồng thừa kế khác;

Bốn là, việc nhận di sản thừa kế phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực

  • Văn bản nhận di sản thừa kế được công chứng tại Văn phòng công chứng/Phòng công chứng hoặc được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di sản (nếu là bất động sản);

  • Văn bản nhận di sản thừa kế có công chứng hoặc chứng thực là căn cứ để xác định người được hưởng thừa kế, quyền được hưởng thừa kế, phần thừa kế mà mỗi người được nhận;

  • Dựa theo văn bản này, người được nhận di sản thừa kế có quyền sang tên, đăng ký biến động quyền sở hữu tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu) hoặc xác định quyền sở hữu hợp pháp đối với phần di sản thừa kế không phải đăng ký quyền sở hữu;

Năm là, những người thừa kế theo pháp luật có quyền từ chối nhận di sản

  • Những người được hưởng di sản thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ (ví dụ nghĩa vụ trả nợ,...);

  • Việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được lập thành văn bản và gửi tới những người đồng thừa kế/hoặc người đang quản lý di sản trước thời điểm phân chia di sản thừa kế;

Kết luận: Có 5 điểm đáng lưu ý theo luật thừa kế đất đai (Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013 cùng các văn bản khác có liên quan) khi chia thừa kế không có di chúc như chúng tôi đã nêu ở trên.

Trong trường hợp người thừa kế mong muốn từ chối nhận di sản thì phải lập thành văn bản và gửi cho những người đồng thừa kế/người quản lý di sản trước khi tiến hành phân chia di sản thừa kế.

Chia thừa kế khi không có di chúcChia thừa kế khi không có di chúc


Thừa kế đất đai khi có di chúc như thế nào? 

Câu hỏi: Xin hỏi Luật sư, chia thừa kế đất đai khi có di chúc như thế nào?

Di chúc như thế nào thì được coi là hợp pháp?

Chào bạn, luật thừa kế đất đai đang được áp dụng là Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013 cùng các văn bản khác có liên quan.

Theo đó, di chúc là một trong hai hình thức thừa kế mà pháp luật dân sự cho phép thực hiện.

Để hợp pháp, di chúc phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 6301 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

  • Điều kiện về người lập di chúc: Minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong suốt thời gian lập di chúc;

  • Điều kiện về nội dung di chúc: Không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

  • Điều kiện về hình thức của di chúc: Không trái quy định pháp luật, ví dụ, di chúc miệng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng/không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực;

  • Điều kiện riêng trong một số trường hợp đặc biệt:

    • Di chúc phải được lập thành văn bản và có cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc nếu đó là di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;

    • Di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản có công chứng/chứng thực nếu người lập di chúc là người hạn chế về thể chất hoặc là người không biết chữ;

Bên cạnh đó, chia di sản thừa kế theo di chúc được thực hiện theo một số nguyên tắc như sau:

  • Những người được hưởng di sản theo di chúc là người được hưởng di sản không phụ thuộc nội dung di chúc và người được liệt kê trong di chúc;

  • Tài sản theo di chúc chỉ được phân chia nếu di chúc là hợp pháp và có hiệu lực, đồng thời, tài sản phải còn tồn tại tại thời điểm chia thừa kế;

  • Các bước nhận di sản thừa kế theo di chúc được chúng tôi trình bày ở phần dưới đây;

Kết luận: Luật thừa kế đất đai theo di chúc đang có hiệu lực thi hành là Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai cùng các văn bản khác có liên quan.

Những người được nhận thừa kế theo di chúc là người được liệt kê, ghi tên trong di chúc hoặc là những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.

Hướng dẫn chia thừa kế có di chúcHướng dẫn chia thừa kế có di chúc


Hướng dẫn chia thừa kế đất đai của bố mẹ 2023

Câu hỏi: Xin hỏi, thủ tục, trình tự chia thừa kế đất đai của bố mẹ để lại được thực hiện như thế nào?

Hồ sơ cần chuẩn bị gồm những gì?

Chào bạn, luật thừa kế đất đai từ bố mẹ đang được áp dụng, thi hành là Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014 cùng các văn bản có liên quan khác.

Theo đó, hồ sơ, trình tự chia thừa kế đất đai từ bố mẹ theo di chúc hoặc theo pháp luật được thực hiện theo các bước cơ bản như sau:

  • Bước 1: Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản/khai nhận di sản

  • Bước 2: Thực hiện đăng ký biến động/sang tên

  • Bước 3: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả

Chi tiết các công việc thực hiện trong từng bước như sau:

Bước 1: Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản/khai nhận di sản

  • Những người được nhận thừa kế họp mặt, thương lượng và thỏa thuận về việc chi trả các khoản nghĩa vụ, các khoản chi phí theo quy định pháp luật;

  • Trừ phần di sản được sử dụng vào mục đích hương hỏa, phần di sản không đủ điều kiện là di sản thừa kế, phần di sản không còn tồn tại tại thời điểm chia di sản, người được hưởng di sản thừa kế được nhận thừa kế theo quy định đối với phần di sản còn lại;

  • Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (đối với phần tài sản thừa kế theo pháp luật) và văn bản khai nhận di sản thừa kế (đối với phần tài sản thừa kế theo di chúc);

  • Những người được nhận di sản có quyền tặng cho phần di sản mình được hưởng cho những đồng thừa kế khác;

  • Văn bản từ chối nhận di sản cần được lập, gửi tới những người đồng thừa kế trước khi lập văn bản nhận di sản;

  • Văn bản nhận di sản này được lập có công chứng hoặc chứng thực;

  • Những người nhận di sản thừa kế có nghĩa vụ thanh toán chi phí công chứng, chứng thực theo quy định;

Lưu ý, hồ sơ cần chuẩn bị trong giai đoạn này gồm:

  • Di chúc hợp pháp của người để lại di sản;

  • Căn cước công dân, Giấy khai sinh hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương giấy khai sinh nhằm xác minh quan hệ giữa người thừa kế và người để lại di sản;

  • Phiếu yêu cầu công chứng/chứng thực;

  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/sổ hồng/sổ đỏ);

  • Bản sao giấy chứng tử/trích lục khai tử của người để lại di sản;

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có);

  • Văn bản từ chối nhận di sản (nếu có);

  • Văn bản ủy quyền (nếu có);

  • Biên bản họp mặt gia đình (nếu có);

Bước 2: Thực hiện đăng ký biến động/sang tên

  • Sau khi đã lập văn bản nhận di sản thừa kế, bên có nghĩa vụ thực hiện thủ tục sang tên chuẩn bị hồ sơ, gửi chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập văn bản nhận di sản;

  • Hồ sơ bao gồm:

    • Toàn bộ hồ sơ có tại Bước 1;

    • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản/khai nhận di sản;

    • Đơn đăng ký biến động đất đai (mẫu 09/ĐK do từng người nhận di sản thừa kế kê khai);

    • Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu;

    • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu;

Bước 3: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả

Trong trường hợp không được miễn thuế, phí, người có nghĩa vụ phải đóng nộp các khoản chi phí sau đây:

  • Thuế thu nhập cá nhân;

  • Lệ phí trước bạ;

  • Phí thẩm định hồ sơ;

  • Lệ phí cấp Giấy chứng nhận;

  • Chi phí đo đạc, tách thửa đất (nếu có);

Sau khi đóng nộp đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính, người được nhận thừa kế nhận kết quả là sổ hồng/giấy chứng nhận đã được xác nhận biến động hoặc đã được cấp đổi, cấp mới theo quy định;

Kết luận: Luật thừa kế đất đai hiện hành bao gồm các văn bản được chúng tôi nêu ở trên quy định trình tự, thủ tục nhận thừa kế đất đai do bố mẹ để lại như các công việc đã được chúng tôi liệt kê.

Trong quá trình thực hiện, nếu có tranh chấp phát sinh, việc nhận thừa kế có thể sẽ chỉ được tiến hành sau khi đã được Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

Chia thừa kế đất ông bà để lạiChia thừa kế đất ông bà để lại 


Đất đai của ông bà để lại chia thừa kế như thế nào?

Câu hỏi: Chào Luật sư, xin hỏi cháu có được nhận thừa kế đất đai ông bà để lại không?

Việc chia thừa kế đất do ông bà để lại được thực hiện như thế nào?

Chào bạn, luật thừa kế đất đai đang có hiệu lực (Bộ luật Dân sự 2015 cùng các văn bản có liên quan) quy định, cháu có thể được nhận di sản thừa kế từ ông bà để lại theo một trong những tình huống sau đây:

  • Hưởng di sản theo trường hợp thừa kế thế vị;

  • Hoặc hưởng theo di chúc;

  • Hoặc hưởng theo pháp luật;

Cụ thể như sau:

Một là, thừa kế thế vị từ bố của mình theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015

  • Cháu được quyền nhận thừa kế tài sản là đất đai do ông bà để lại trong trường hợp thừa kế thế vị;

  • Tức là, ông bà và bố của người cháu cùng chết tại một thời điểm hoặc bố của người cháu mất trước ông bà thì cháu được hưởng phần mà bố của cháu đáng lẽ được hưởng:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Hai là, được hưởng di sản thừa kế theo di chúc

  • Đây là trường hợp mà ông bà trước khi mất đã lập di chúc, trong đó, chỉ định cháu được hưởng phần tài sản của ông bà;

  • Việc được hưởng bao nhiêu trong khối di sản của ông bà được định đoạt theo di chúc đã lập;

Lưu ý, cháu chỉ được nhận tài sản theo di chúc từ ông bà nếu di chúc có hiệu lực pháp luật và tài sản được xác định trong di chúc phải còn tồn tại tại thời điểm chia di sản theo di chúc.

Ba là, cháu có thể hưởng di sản thừa kế là đất đai từ ông bà theo pháp luật

Khác với 2 trường hợp trên, điều kiện để cháu được hưởng di sản là đất đai từ ông bà trong trường hợp này bao gồm:

  • Hàng thừa kế thứ 1 của ông bà không còn ai (lý do không còn là vì từ chối nhận di sản, đã chết, bị truất quyền hưởng, không có quyền hưởng);

  • Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất vẫn còn nguyên vẹn tại thời điểm phân chia di sản, ví dụ như đất chưa bị thu hồi quyền sử dụng hoặc tài sản chưa bị phá dỡ;

Đây là 3 trường hợp mà người cháu có thể được nhận di sản thừa kế là đất đai từ ông bà theo quy định của luật thừa kế đất đai hiện hành.

Việc chia di sản thừa kế trong trường hợp này cũng được thực hiện tương tự như chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc chia di sản thừa kế theo pháp luật đã được chúng tôi trình bày chi tiết ở phần trên.

Kết luận: Pháp luật thừa kế đất đai cho phép cháu được hưởng di sản thừa kế từ ông bà theo một trong 3 trường hợp: Nhận thừa kế thế vị, theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Tùy từng trường hợp cụ thể mà việc nhận di sản thừa kế của cháu phải đáp ứng những điều kiện khác nhau như chúng tôi đã phân tích ở trên.

Cách nhận thừa kế tài sản từ ông bà để lạiCách nhận thừa kế tài sản từ ông bà để lại


Cần làm thủ tục gì để được hưởng thừa kế đất đai?

Câu hỏi: Gia đình tôi có thửa đất thừa kế do cha ông để lại.

Tuy nhiên, chưa thực hiện thủ tục nhận thừa kế.

Chúng tôi chưa hiểu rõ thủ tục nhận thừa kế được thực hiện ra sao?

Mong Luật sư giải đáp rõ cho tôi được biết.

Chân thành cảm ơn.

Chào bạn, việc nhận thừa kế đất đai phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục luật định.

Căn cứ pháp luật thừa kế đất đai đang được áp dụng như Luật Công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, các bước cần thực hiện để được hưởng thừa kế đất đai bao gồm:

Bước 1: Xác định quyền được hưởng di sản, người được hưởng di sản và cách chia di sản

  • Đây là bước đầu tiên để xem xét những người nào đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật để nhận thừa kế đất đai;

    • Ví dụ, họ thuộc hàng thừa kế nào, có được ghi trong di chúc không, có bị truất quyền hưởng thừa kế không…;

  • Xác định chia thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật để có sự phân chia chính xác, quyết định đúng người được hưởng;

    • Ví dụ chia thừa kế theo pháp luật là khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp,...

Bước 2: Thực hiện thủ tục phân chia di sản hoặc khai nhận di sản

  • Đây là bước những người thừa kế lập văn bản nhận di sản thừa kế và thực hiện đăng ký biến động/sang tên giấy chứng nhận;

  • Chi tiết các công việc như chúng tôi đã trình bày ở phần trên;

Bước 3: Nhận kết quả

  • Sau khi đã hoàn thành các công việc tại Bước 2, những người thừa kế nhận kết quả là sổ hồng/giấy chứng nhận đã mang tên mình;

  • Tại đây, họ được toàn quyền quyết định đến các vấn đề về quyền sử dụng đối với thửa đất như thế chấp, chuyển nhượng, góp vốn,...;

Kết luận: Từ các quy định của pháp luật thừa kế đất đai đang có hiệu lực, thủ tục nhận thừa kế đất đai được thực hiện thông qua 3 bước cơ bản như chúng tôi đã trình bày ở trên.

Bạn tự đối chiếu với trường hợp nhận thừa kế của mình là theo di chúc hay theo pháp luật để có cách thức xử lý phù hợp.

Thừa kế đất chưa có giấy chứng nhận được không?

Câu hỏi: Chào Luật sư, cha mẹ tôi qua đời và có để lại thửa đất ở, đất nông nghiệp nhưng chưa có sổ đỏ.

Xin hỏi, nếu chưa có sổ đỏ thì chúng tôi có nhận thừa kế đất này được không?

Làm sao để nhận được?

Chào bạn, quy định của pháp luật thừa kế đất đai hiện hành có cho phép người được nhận di sản thừa kế là đất đai khi chưa có Giấy chứng nhận/sổ hồng.

Tuy nhiên, để được nhận thừa kế trong trường hợp này, thửa đất là di sản phải đảm bảo điều kiện tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

  • Đất đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp;

  • Người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định;

Kế tiếp, người thừa kế thực hiện đồng thời thủ tục xin cấp sổ hồng/giấy chứng nhận lần đầu và phân chia di sản thừa kế là đất đai.

Các bước cơ bản thực hiện bao gồm:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp sổ hồng lần đầu

  • Người thừa kế lập văn bản cử người đại diện cho một trong số những đồng thừa kế thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu đối với thửa đất;

  • Văn bản này phải được công chứng/chứng thực;

  • Người nhận ủy quyền thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền để nhận kết quả là sổ hồng/giấy chứng nhận từ cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;

Bước 2: Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản

  • Sau khi đã được cấp sổ hồng cho thửa đất (trên sổ hồng sẽ ghi tên của toàn bộ những người đồng thừa kế), những người thừa kế thực hiện lập văn bản khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản có công chứng, chứng thực;

  • Người nhận thừa kế thực hiện sang tên sổ hồng/đăng ký biến động như đối với các trường hợp thông thường khác;

Bước 3: Nhận kết quả

  • Sổ hồng/giấy chứng nhận được cấp cho người thừa kế sau khi họ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo thông báo;

Kết luận: Pháp luật thừa kế đất đai hiện nay vẫn cho phép được nhận thừa kế tài sản là quyền sử dụng đất khi chưa có sổ hồng/giấy chứng nhận.

Tuy nhiên, điều kiện, trình tự các bước nhận thừa kế di sản là đất đai trong trường hợp này có sự khác biệt so với các trường hợp thông thường khác, chi tiết như chúng tôi đã trình bày ở trên.

Cách nhận thừa kế đất chưa có sổ đỏCách nhận thừa kế đất chưa có sổ đỏ 


Thừa kế đất của hộ gia đình cần lưu ý gì?

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, việc thừa kế đất đai của hộ gia đình hiện nay được thực hiện như thế nào?

Có gì cần phải lưu ý đối với việc nhận thừa kế loại đất này?

Mong Luật sư chỉ dẫn rõ để gia đình chúng tôi thực hiện nhận thừa kế đúng quy định pháp luật.

Chào bạn, trước hết đất của hộ gia đình bao gồm những đặc điểm sau đây:

  • Đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình;

  • Hộ gia đình được có quyền sử dụng đất thông qua hình thức được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được nhận chuyển quyền;

  • Những thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất phải là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo pháp luật hôn nhân và gia đình, cùng sinh sống tại thời điểm hộ gia đình có quyền sử dụng đất (khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013);

Khi nhận thừa kế đối với đất của hộ gia đình, cần chú ý một số vấn đề sau đây:

Một là, chỉ chia phần di sản thuộc quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp của thành viên hộ gia đình mà không được phân chia toàn bộ

  • Cụ thể hơn, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng, sở hữu đất, tài sản gắn liền với đất, do vậy nếu chia di sản thừa kế của thành viên thì chỉ được chia trong phạm vi phần quyền của họ;

    • Ví dụ như, hộ gia đình có 5 thành viên thì mỗi thành viên có ⅕ quyền sử dụng, sở hữu đối với thửa đất, tài sản trên đất;

    • Khi chia thừa kế, chỉ chia phần quyền hoặc giá trị tương ứng với phần quyền của thành viên hộ gia đình;

Hai là, sau khi phân chia di sản đất hộ gia đình, sổ hồng vẫn được cấp cho hộ và có thay đổi thông tin về thành viên hộ gia đình

  • Hiện nay, pháp luật đất đai chưa có hướng dẫn cụ thể về việc ghi tên của thành viên hộ gia đình/hộ gia đình như thế nào trên sổ hồng do điều luật quy định về cách ghi người sử dụng đất là hộ gia đình trên giấy chứng nhận tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Nghị định 01/2017/NĐ-CP đã bị ngưng hiệu lực thi hành theo Thông tư 53/2017/TT-BTNMT;

  • Do vậy, tùy thuộc từng cơ quan Tài nguyên và Môi trường mà việc ghi tên trên sổ hồng đối với trường hợp chia thừa kế đất hộ gia đình có sự khác biệt;

  • Thông thường, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ lựa chọn cách ghi tên các thành viên có quyền sử dụng đất đối với đất cấp cho hộ gia đình sau khi đã nhận thừa kế;

Ba là, đất hộ gia đình có thể được chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật

  • Đất hộ gia đình cũng được chia thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc như đất cấp cho các đối tượng khác;

Bốn là, thủ tục chia thừa kế đất hộ gia đình

  • Trình tự, thủ tục các bước chia thừa kế đất của hộ gia đình cũng giống với các trường hợp thông thường khác;

  • Người được nhận thừa kế cũng lập văn bản nhận di sản, đăng ký sang tên như bình thường;

Năm là, cần đặc biệt lưu ý nếu trong quá trình nhận di sản thừa kế có phát sinh tranh chấp

  • Do việc xác định thành viên hộ gia đình tương đối phức tạp bởi giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình thường là những giấy chứng nhận được cấp từ cách đây tương đối lâu nên nếu phát sinh tranh chấp việc giải quyết sẽ tốn kém nhiều thời gian hơn;

  • Mức độ phức tạp do có sự khác biệt giữa các yêu cầu của người sử dụng đất cũng lớn hơn so với các trường hợp thông thường khác;

  • Từ đó, người nhận thừa kế cần xem xét, cân nhắc, tìm hiểu kỹ quy định pháp luật để giải quyết tranh chấp này theo cách thức phù hợp nhất để tránh tổn thất về kinh tế, thời gian, công sức;

Như vậy, căn cứ pháp luật thừa kế đất đai, khi nhận di sản thừa kế đất từ hộ gia đình, bạn cần đặc biệt lưu ý một số vấn đề như chúng tôi đã trình bày.

Tuy nhiên, người sử dụng đất cần đặc biệt lưu ý đến việc giải quyết tranh chấp đất hộ gia đình (nếu có) trong quá trình nhận di sản thừa kế.

Thuế phải chịu khi nhận thừa kếThuế phải chịu khi nhận thừa kế?

Thừa kế đất có mất thuế không?

Câu hỏi: Xin hỏi Luật sư, việc nhận thừa kế đất đai có mất thuế không?

Nếu mất thuế thì mức thuế này tính thế nào?

Cảm ơn Luật sư.

Chào bạn, theo quy định của pháp luật thừa kế đất đai, các khoản thuế, phí, lệ phí mà người nhận thừa kế phải chịu bao gồm:

  • Chi phí mai táng, tiền cấp dưỡng, tiền bảo quản di sản, tiền trợ cấp, tiền công lao động, tiền bồi thường thiệt hại trước khi chia di sản theo Điều 658 Bộ luật Dân sự (nếu có);

  • Thuế thu nhập cá nhân (trong trường hợp không được miễn);

  • Lệ phí trước bạ (trong trường hợp không được miễn): Được tính bằng 0,5% giá trị tài sản đất đai được nhận thừa kế tính theo bảng giá đất (Nghị định 10/2022/NĐ-CP);

  • Phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp giấy chứng nhận: Áp dụng tính theo quy định của từng tỉnh nơi có đất;

Chi tiết hơn, trừ trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nhận thừa kế phải đóng nộp tiền thuế thu nhập cá nhân với thuế suất lên đến 10%.

Cụ thể, các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế:

d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp không được miễn thuế thì tiền thuế thu nhập cá nhân mà người nhận thừa kế phải chịu được tính như sau:

Tiền thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế đất = 10% x Diện tích đất được nhận thừa kế x Giá đất

Giá đất được áp dụng tính thuế trong trường hợp này là giá đất theo Bảng giá đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành.

Như vậy, pháp luật thừa kế đất đai hiện hành quy định người thừa kế đất đai phải đóng 1 loại thuế duy nhất là thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế, trừ trường hợp được miễn.

Mức thuế suất được áp dụng đối với trường hợp phải đóng thuế là 10%.

Ngoài thuế thu nhập cá nhân, người thừa kế còn phải chịu các khoản phí, lệ phí như chúng tôi đã nêu trên.

Trên đây là giải đáp về vấn đề luật thừa kế đất đai, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài  19006199 để được tư vấn kịp thời.

Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Văn bản liên quan

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X