Hầu hết các thắc mắc của mọi người khi về hưu là về tuổi nghỉ hưu và lương hưu. Lương hưu giáo viên bao nhiêu cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Hãy cùng nhau tìm hiểu trong bài viết sau đây.
Câu hỏi: Câu hỏi: Tôi là giáo viên được 30 năm, sắp tới tôi sẽ về hưu. Tôi muốn biết mức lương hưu giáo viên hiện nay là bao nhiêu? |
1. Lương hưu giáo viên bao nhiêu theo quy định hiện nay?
Tùy từng trường hợp cụ thể, mức lương giáo viên hiện nay được quy định tương tự như trường hợp người lao động thông thường. Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội quy định cách tính lương hưu như sau:
a. Trong trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động thuộc diện hưởng lương hưu quy định tại Điều 54 Luật BHXH 2014 được tính như sau:
Nếu lao động nữ nghỉ hưu thì mức hưởng lương hưu hàng tháng là 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, cứ thêm 1 năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa là 75%;
Từ năm 2022, khi lao động nam nghỉ hưu, tỷ lệ lương hưu hằng tháng là 45%, bằng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; lên đến 75%
b. Trong trường hợp giáo viên nghỉ hưu trước tuổi
Theo Luật BHXH 2014 đối với trường hợp giáo viên nghỉ hưu trước tuổi công thức tính lương hưu hàng tháng sẽ được tính giống như trường hợp nghỉ hưu bình thường và sẽ trừ phần trăm là mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% so với mức hưởng lương hưu bình thường.
Trong trường hợp nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, còn thời gian từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
2. Mức lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp là bao nhiêu?
Giáo viên các trường công lập được áp dụng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Theo quy định khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đối với người lao động thuộc đối tượng áp dụng của chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tiền lương tháng bình quân của những năm đóng bảo hiểm xã hội được tính trước khi nghỉ hưu như sau:
Đối với trường hợp tham gia BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì căn cứ mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu làm căn cứ trước khi nghỉ hưu
Tham gia BHXH từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 căn cứ tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì căn cứ tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH là 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì căn cứ tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH là 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì căn cứ tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì căn cứ tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH là 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Tham gia BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì căn cứ tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là toàn bộ thời gian.
Trường hợp người lao động đóng BHXH toàn thời gian theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng của toàn bộ thời gian đóng BHXH.
Thời gian đóng BHXH của giáo viên vừa có thời gian dạy công lập (tiền lương do Nhà nước quy định) và vừa có thời gian dạy dân lập (tiền lương do người sử dụng lao động quy định) thì sẽ tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.
Trong đó phải đảm bảo thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Quy định pháp luật về tuổi nghỉ hưu của giáo viên
Tuổi nghỉ hưu của giáo viên trong điều kiện lao động bình thường được Bộ luật Lao động hiện hành quy định tại Điều 169 như sau:
Từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của giáo viên trong điều kiện công tác bình thường sẽ là 60 tuổi 03 tháng đối với nam và 55 tuổi 04 tháng đối với nữ. Sau đó, tuổi nghỉ hưu của nam giới sẽ tăng thêm ba tháng mỗi năm cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và tuổi nghỉ hưu của nữ sẽ tăng thêm bốn tháng mỗi năm cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động căn cứ theo các quy định trên được thể hiện trong bảng dưới đây.
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 60 tuổi 3 tháng | 2021 | 55 tuổi 4 tháng |
2022 | 60 tuổi 6 tháng | 2022 | 55 tuổi 8 tháng |
2023 | 60 tuổi 9 tháng | 2023 | 56 tuổi |
2024 | 61 tuổi | 2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | 57 tuổi |
2027 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | 57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi | 2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi | ||
2030 | 58 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 58 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 59 tuổi | ||
2033 | 59 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 59 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
Các trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:
Giáo viên sẽ được nghỉ hưu sớm (nghỉ hưu trước tuổi) nếu:
- Công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, kể cả trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, thời gian công tác ở nơi có hệ số phụ cấp vùng từ 0,7 trở lên thì có thể nghỉ hưu trước tuổi nghỉ hưu quy định, nhưng không quá 5 năm trong điều kiện bình thường nêu trên.
- Có đủ 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Có tổng thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn 15 năm trở lên.
Xem tiếp: Thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định thế nào?
Giáo viên có thể được nghỉ hưu và nhận lương hưu sớm so với tuổi quy định
Như vậy, qua bài viết này thì đã giúp cho bạn đọc hiểu hơn về câu hỏi lương hưu giáo viên bao nhiêu? Mong rằng sẽ giúp bạn đọc nắm thêm các quy định về lương hưu đối với giáo viên. Nếu có thắc mắc về các quy định về lương hưu hiện nay, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ.