Chồng ở nước ngoài, nhất là trường hợp không biết rõ địa chỉ cư trú sẽ khiến cho việc ly hôn đơn phương của người vợ gặp rất nhiều khó khăn. Ly hôn khi chồng ở nước ngoài được không? Phải làm sao?
Chồng ở nước ngoài, ly hôn được không?
Ly hôn là lựa chọn cuối cùng khi cuộc sống vợ, chồng trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được.
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy, Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng.
Về Tòa án có thẩm quyền giải quyết, theo điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này.
Như vậy, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ thụ lý giải quyết các vụ việc ly hôn mà tòa án cấp huyện không có thẩm quyền thụ lý.
Và cũng theo điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú, làm việc.
Như vậy, chồng ở nước ngoài vẫn có thể ly hôn đơn phương bình thường.
Trường hợp của bạn, không nắm rõ địa chỉ của chồng ở nước ngoài và cũng không tìm được anh ta để ký đơn ly hôn, do đó sẽ xét xử theo trường hợp ly hôn đơn phương.
Về trường hợp không xác định rõ địa chỉ đương sự ở nước ngoài, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành văn bản số 253/TANDTC-PC ngày 26 tháng 11 năm 2018 hướng dẫn vấn đề này.
Theo đó, giải quyết như sau:
Do vậy, trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.
Như vậy, khi gặp phải những trường hợp tương tự, công dân có thể giải quyết như sau:
- Nộp hồ sơ ly hôn đầy đủ theo quy định tại Tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị đơn;
- Tòa án nhân dân sẽ thẩm định, liên hệ người thân và khi có những dấu hiệu cho rằng người thân cố tình không cung cấp, che giấu địa chỉ phía bị đơn nước ngoài thì sẽ gửi văn bản lần 2 yêu cầu. Trong trường hợp vẫn không có phản hồi tích cực, tòa án sẽ tiến hành giải quyết phiên tòa theo thủ tục vắng mặt.
Thủ tục ly hôn khi chồng là người nước ngoài đang ở nước ngoài thế nào?
Đển được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
- Đăng ký kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính thì nộp trích lục đăng ký kết hôn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có con);
- Bản sao chứng thực CMND/CCCD/ Hộ chiếu; Bản sao chứng thực hộ khẩu;
- Đơn xin ly hôn.
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).
Hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.
Bạn cần nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Tùy vào từng vụ việc cụ thể mà thời hạn giải quyết vụ án đơn phương ly hôn là khác nhau. Trên cơ sở luật định thì thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; Thời hạn mở phiên tòa từ 01 – 02 tháng kể từ ngay có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong qua trình thực hiện ly hôn, khi Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
Sau phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn với trường hợp không xác định được địa chỉ, Tòa án sẽ tiến hành gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.
Trên đây là giải đáp ly hôn khi chồng ở nước ngoài được không? Phải làm sao? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.