hieuluat
Chia sẻ email

Ly hôn không có sổ hộ khẩu, tòa có giải quyết không?

Khi nộp đơn xin ly hôn, cán bộ tiếp nhận sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ xem đã đủ giấy tờ chưa và sẽ yêu cầu bổ sung nếu còn thiếu. Trường hợp ly hôn mà không có sổ hộ khẩu liệu có được không?

Mục lục bài viết
  • Hồ sơ ly hôn cần những giấy tờ gì?
  • Ly hôn mà không có sổ hộ khẩu, có được giải quyết?
  • Mẫu đơn xác nhận thông tin về cư trú
Câu hỏi: Chồng tôi đi xuất khẩu lao động nước ngoài, qua thông tin bạn bè làm cùng anh ấy, tôi biết anh ấy ngoại tình. Nay tôi muốn ly hôn nhưng anh ấy chưa đồng ý, gia đình anh ấy cũng không đưa sổ hộ khẩu để tôi hoàn thiện hồ sơ. Vậy xin cho tôi hỏi nếu hồ sơ ly hôn đơn phương thiếu sổ hộ khẩu thì thủ tục ly hôn thực hiện được không? Xin tư vấn giúp tôi! Tôi rất cảm ơn!

Hồ sơ ly hôn cần những giấy tờ gì?

Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo đơn ly hôn thuận tình là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp (quy định tại khoản 3 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự).

Theo đó, hồ sơ ly hôn bao gồm các loại giấy tờ sau:

- Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu

- Đăng kí kết hôn (Bản chính)

- Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ Hộ chiếu của vợ, chồng (Bản sao chứng thực)

- Sổ hộ khẩu vợ và sổ hộ khẩu chồng (Bản sao chứng thực)

- Giấy khai sinh của con chung (bản sao chứng thực) trong trường hợp có con chung

Cùng các loại giấy tờ khác như: bản tự khai của con nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên, giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản,...

Như vậy, sổ hộ khẩu của vợ/chồng (bản sao chứng thực) là một trong những loại giấy tờ được yêu cầu trong hồ sơ ly hôn để làm căn cứ về nơi cư trú của vợ/chồng.

ly hon ma khong co so ho khau

Ly hôn mà không có sổ hộ khẩu, có được giải quyết?

Theo nội dung trên có thể thấy, sổ hộ khẩu của vợ/chồng là chứng cứ về nơi cư trú để Tòa án có căn cứ giải quyết vụ án. Việc không thể cung cấp được đầy đủ căn cứ về nơi cư trú cho Tòa án sẽ không thể giải quyết được vụ án ly hôn.

Tuy nhiên, nếu không có sổ hộ khẩu bạn có thể liên hệ với công an phường, xã nơi chồng bạn cư trú để được xác nhận việc chồng bạn là các cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Việc xin xác nhận được thực hiện theo mẫu CT07 ban hành theo Thông tư số 56/2021/TT của Bộ công an. Giấy xác nhận này có thể thay thế sổ hộ khẩu của chồng bạn.

Việc xin xác nhận này tùy theo mỗi địa phương, có thể có địa phương sẽ không xác nhận chéo. Nếu gặp trường hợp này, bạn làm đơn trình bày quá trình xin xác nhận, lý do không cung cấp được xác nhận nơi cư trú của chồng bạn với Tòa án, đồng thời yêu cầu Tòa án tiến hành xác minh, thu thập thông tin để hoàn thiện hồ sơ.

Vì theo Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bạn có quyền:

- Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình

- Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự bạn không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ. Đồng thời đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản;

- Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định

Như vậy, khi không xin được xác nhận nơi cư trú của chồng bạn, bạn có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý sổ hộ khẩu cung cấp thông tin, xuất trình sổ hộ khẩu.

Có thể thấy, nếu ly hôn mà không có hộ khẩu, bạn vẫn có thể thực hiện thủ tục ly hôn tuy nhiên mất nhiều thời gian khi phải thu thập thông tin, xin giấy xác nhận cư trú thay thế số hộ khẩu…

Mẫu đơn xác nhận thông tin về cư trú

Mẫu CT07 được ban hành kèm theo Thông tư 56/2021 của Bộ Công an

………………………………………………..…(1)

…………………………………………….….…(2)
Số: /XN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


……., ngày……….tháng………….năm……………

Mẫu CT07 ban hành

theo TT số      /2021/TT-BCA ngày 15/5/2021

XÁC NHẬN THÔNG TIN VỀ CƯ TRÚ

I. Theo đề nghị của Ông/Bà:

1. Họ, chữ đệm và tên:..........................................

2. Ngày, tháng, năm sinh:……/…..…./ …..…..       3. Giới tính:..............

4. Số định danh cá nhân/CMND:

5. Dân tộc:………………………………6. Tôn giáo:…..………7. Quốc tịch:......

8. Quê quán:........................................................................................

II. Công an(2).................... xác nhận thông tin về cư trú của Ông/Bà có tên tại mục I, như sau:

1. Nơi thường trú:................................................................................

......................................................................................

2. Nơi tạm trú:...............................................................

........................................................................................

3. Nơi ở hiện tại:..............................................................

........................................................................................

4. Họ, tên đệm và tên chủ hộ:........................... 5. Quan hệ với chủ hộ:................

6. Số định danh cá nhân của chủ hộ:

7. Thông tin các thành viên khác trong hộ gia đình:

TT

Họ, chữ đệm

và tên

Ngày, tháng, năm   sinh

Giới tính

Số định danh cá nhân/CMND

Quan hệ với  chủ hộ

8. Nội dung xác nhận khác(3): .........................................................

..........................................................................................................

..........................................................................................................

Xác nhận thông tin cư trú này có giá trị đến hết ngày…..........…tháng……….…..năm………………… (4)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan)

Chú thích:

(1) Cơ quan cấp trên của cơ quan đăng ký cư trú; (2) Cơ quan đăng ký cư trú; (3) Các nội dung xác nhận khác (ví dụ: xác nhận trước đây đã đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú …); (4) Có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận này hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

* Các trường hợp ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của bên vợ/chồng có thể là:

- Các bên có yêu cầu ly hôn đã làm mất sổ hộ khẩu

- Sổ hộ khẩu đã bị thu hồi

- Một bên giấu đi để gây khó khăn, cản trở quá trình ly hôn…
HieuLuat vừa giải đáp thông tin liên quan đến vấn đề ly hôn mà không có sổ hộ khẩu. Nếu có thắc mắc, hãy liên hệ trực tiếp đến tổng đài  19006199 để được tư vấn kịp thời.

>> Có được ly hôn khi đang mang thai? Thủ tục thế nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X