hieuluat
Chia sẻ email
Chủ Nhật, 10/04/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Ly hôn tài sản chung chia như thế nào? Con có được chia tài sản chung của bố mẹ không?

Vợ chồng có quyền tạo lập tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Khi ly hôn, vợ chồng thực hiện chia tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Vợ chồng chia tài sản chung khi ly hôn thế nào?

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi đang tìm hiểu về vấn đề phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Luật sư có thể giải đáp cho tôi được biết khi ly hôn thì việc chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn. Với thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin giải đáp như sau:

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo đó, chỉ những tài sản là tài sản chung thì khi ly hôn mới có thể bị phân chia theo yêu cầu của chủ sở hữu, còn tài sản riêng của vợ chồng thì không phải phân chia.

Vợ chồng bạn thực hiện phân chia tài sản chung theo một trong những cách thức quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 sau đây:

Cách 1: Theo thỏa thuận của hai bên

Nếu vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận được về việc phân chia tài sản chung thì việc chia tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận đó.

Trường hợp tài sản là đất đai, vợ chồng bạn có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn có công chứng/chứng thực để làm căn cứ thay đổi quyền sở hữu, sử dụng đất (khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013). Sau khi đã lập văn bản thỏa thuận này, vợ chồng bạn thực hiện đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền (văn phòng đăng ký đất đai/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai) để được phân chia quyền.

Cách 2: Chia tài sản theo văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng

Nếu vợ chồng bạn có văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chia tài sản chung khi ly hôn sẽ áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận chế độ tài sản này .

Lưu ý: Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực và chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn (Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014). Nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận về chế độ tài sản thì việc phân chia tài sản chung được thực hiện theo quy định chung.

Cách 3: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có xem xét đến các yếu tố được liệt kê tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (thường áp dụng khi các bên đang có tranh chấp về chia tài sản chung)

Cụ thể, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng xem xét, tính toán đến các yếu tố sau đây để phân định phần quyền được hưởng của mỗi người:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Là việc xem xét tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Theo đó, bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: Đây là việc xem xét đến sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: Xem xét đến các yếu tố để việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề/đang kinh doanh có thể tiếp tục kinh doanh.

Lúc này, bên được ưu tiên quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung để tiếp tục kinh doanh, hành nghề phải thanh toán cho bên còn lại tương ứng với phần giá trị tài sản chênh lệch.

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Xem xét đến các yếu tố là vợ/chồng có lỗi về quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản khi ly hôn hay không. Ví dụ, cân nhắc đến việc vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình, tàn phá/hủy hoạt tài sản chung khi ly hôn, không chung thủy…

Như vậy, pháp luật hiện hành quy định các 03 phương án chia tài sản chung khi ly hôn của vợ chồng bạn. Tùy thuộc tình hình thực tế của mình mà bạn lựa chọn phương án xử lý cho phù hợp.

ly hon tai san chung chia nhu the nao

Vợ làm nội trợ có được quyền chia tài sản chung khi ly hôn không? (Ảnh minh họa)

Khi vợ chồng ly hôn, con có được chia tài sản chung không?

Câu hỏi: Chào Luật sư, vợ chồng tôi có thửa đất được cấp sổ hồng mang tên hai vợ chồng. Đây là tài sản mà chúng tôi mua trong thời kỳ chúng sống hôn nhân. Trước đây, chúng tôi có nói miệng với nhau là cho con trai cả một phần thửa đất. Hiện tại, chúng tôi đang thực hiện thủ tục ly hôn và thỏa thuận chia tài sản này.

Tuy nhiên, con trai cả của chúng tôi (cháu năm nay 23 tuổi) yêu cầu phải chia cho con một phần tài sản chung đó vì chúng tôi đã nói miệng là cho cháu.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi, con tôi có được yêu cầu chia tài sản trong trường hợp này không?

Chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận toàn bộ câu hỏi của bạn. Với thông tin bạn cung cấp, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

Trước hết, tài sản được vợ chồng bạn mua chung trong thời kỳ hôn nhân, sổ hồng đứng tên của hai người là căn cứ xác định đây là tài sản chung của vợ chồng bạn (Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014). Việc định đoạt, phân chia tài sản chung này của vợ chồng bạn phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng của vợ chồng bạn.

Thêm vào đó, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải thỏa mãn điều kiện sau:

3. Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.

Như vậy, pháp luật chỉ công nhận việc tặng cho quyền sử dụng đất nếu như các bên lập hợp đồng tặng cho có công chứng/chứng thực, không công nhận việc tặng cho mà chỉ do các bên nói miệng với nhau.

Do đó, con bạn đòi chia tài sản chung của vợ chồng bạn với lý do đã thỏa thuận miệng với nhau trước đây là không có căn cứ pháp luật. Điều đó đồng nghĩa với việc con của bạn không có quyền yêu cầu chia tài sản chung này khi vợ chồng bạn ly hôn.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về ly hôn tài sản chung chia như thế nào? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Xây nhà trên đất bố mẹ vợ cho, ly hôn chồng có được gì?

>> Ly hôn muốn chia đôi đất nhưng không đủ diện tích tách thửa, phải làm gì?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X