hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 09/12/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Mất hộ chiếu không khai báo có sao không?

Hộ chiếu là một trong những loại giấy tờ tùy thân quan trọng, theo quy định mất hộ chiếu phải khai báo, trường hợp mất hộ chiếu không khai báo có sao không? Cùng theo dõi bài viết sau đây để có câu trả lời cho vấn đề này.

Mất hộ chiếu không khai báo có sao không?

Mất hộ chiếu không khai báo có sao không?

Mất hộ chiếu không khai báo có sao không?

Trong vòng 02 ngày làm việc từ khi phát hiện mất hộ chiếu, công dân phải gửi đơn báo mất hộ chiếu theo 01 trong những cách quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 sửa đổi, bổ sung 2023:

- Nộp trực tiếp/gửi qua đường bưu điện tới:

  • Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh; hoặc

  • Công an cấp huyện, cấp xã; hoặc

  • Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi; hoặc

  • Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu; hoặc

- Gửi online qua Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.

Lưu ý: Trường hợp vì lý do bất khả kháng, không thể nộp/gửi đơn báo mất hộ chiếu đúng thời hạn thì thời hạn có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.

Nếu không khai báo việc mất hộ chiếu, công dân có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng - 02 triệu đồng theo quy định tại Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Đồng thời, việc mất hộ chiếu không khai báo còn khiến công dân gặp khó khăn khi làm thủ tục cấp lại hộ chiếu, bởi lẽ:

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 sửa đổi, bổ sung 2023, hồ sơ đề nghị cấp lại hộ chiếu phổ thông đối với trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, việc mất hộ chiếu không khai báo có thể khiến công dân phải chịu những hệ quả sau:

- Bị xử phạt vi phạm hành chính;

- Kéo dài thời gian thực hiện thủ tục cấp lại hộ chiếu mới.

Do đó, nếu bị mất hộ chiếu, công dân cần lưu ý việc nộp đơn báo mất hộ chiếu theo quy định nêu trên và thực hiện thủ tục làm lại hộ chiếu như bình thường (mất hộ chiếu làm lại không bị phạt chỉ phạt không thông báo mất hộ chiếu).

Thủ tục thông báo mất hộ chiếu thực hiện như thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ:

- Đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông (mẫu TK05) ban hành kèm theo Thông tư số 31/2023/TT-BCA 

Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi bị mất hộ chiếu thì đơn trình báo mất hộ chiếu do cha, mẹ/người đại diện hợp pháp khai và ký thay.

Trường hợp gửi đơn báo mất qua dịch vụ bưu chính thì đơn báo mất hộ chiếu phải được Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi công dân đang đang cư trú hoặc nơi báo mất hộ chiếu xác nhận thông tin nhân thân của người viết đơn.

- Giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp (đối với trường hợp trình báo mất hộ chiếu cho trẻ dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi).

Bước 2: Nộp hồ sơ theo một trong các phương thức sau:

- Nộp trực tiếp/gửi qua đường bưu điện tới:

  • Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh; hoặc

  • Công an cấp huyện, cấp xã; hoặc

  • Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi; hoặc

  • Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu; hoặc

Khi đến nộp hồ sơ, công dân cần mang theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 - sáng thứ 7 hàng tuần, trừ ngày Tết, ngày lễ.

- Nộp online qua Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.

Bước 3: Kiểm tra hồ sơ

  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận.

  • Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người trình báo hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 4: Nhận kết quả

Cơ quan tiếp nhận trả thông báo về việc đã tiếp nhận đơn trình báo cho người gửi đơn.

Trên đây là giải đáp về vấn đề mất hộ chiếu không khai báo có làm sao không, hi vọng qua bài viết này bạn đọc đã hiểu rõ hơn về nội dung này. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.
Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X