hieuluat
Chia sẻ email

Mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng như thế nào?

Di chúc để lại một phần tài sản để dùng vào việc thờ cúng cũng là di nguyện của nhiều người có tài sản. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết các quy định của pháp luật về việc lập di chúc để lại phần tài sản được dùng vào việc thờ cúng này.

 Mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng như thế nào?

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau: Mẹ tôi muốn lập di chúc, trong đó muốn để lại một phần tài sản dùng vào việc thờ cúng của gia đình. Tôi muốn xin Luật sư mẫu dùng trong trường hợp này được không? Xin cảm ơn.

Di chúc dùng vào việc thờ cúng được hiểu là di chúc trong đó có nội dung để lại một phần tài sản để dùng vào việc thờ cúng. Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định về mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng. Do đó, khi lập di chúc cần đáp ứng quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 về nội dung chủ yếu của di chúc. Cụ thể bao gồm:

- Ngày, tháng, năm lập di chúc: Thường ghi theo ngày, tháng, năm dương lịch;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc: Ghi thông tin theo giấy tờ tùy thân của người lập di chúc (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu); Nơi cư trú có thể ghi theo nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản: Ghi rõ thông tin về tên gọi, địa chỉ của người nhận thừa kế theo giấy tờ tùy thân của họ/giấy tờ đăng ký kinh doanh/thành lập của cơ quan, tổ chức;

- Di sản để lại và nơi có di sản: Ghi thông tin của tài sản rõ ràng, đầy đủ theo thông tin được ghi nhận trong giấy tờ xác minh quyền sử dụng, quyền sở hữu (nếu tài sản theo di chúc là tài sản có đăng ký), mô tả chi tiết về đặc điểm nhận dạng của tài sản (nếu là tài sản không phải đăng ký như vàng, kim cương...).

Căn cứ các quy định đã nêu, chúng tôi cung cấp cho bạn mẫu di chúc để lại một phần tài sản là để dùng vào việc thờ cúng như sau:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DI CHÚC

Hôm nay, ngày ... tháng ..... năm ...., tại ..............................................................,

Tôi là: ........................................

Sinh ngày .... tháng .... năm ............

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ........................ do ........................... cấp ngày ....................

Hộ khẩu thường trú tại: ....................................................................................................

Nay, trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất kỳ một sự lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nào, tôi lập di chúc này để định đoạt như sau:

Tài sản của tôi gồm: (1)

1/ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của tôi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................... Số phát hành  ..................... số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ........................ do ............................... cấp ngày ......................

Thông tin cụ thể như sau:

* Quyền sử dung đất:

- Diện tích đất: ....... m2 (Bằng chữ: ........................ mét vuông)

- Địa chỉ thửa đất: ....................................................

- Thửa đất:     ...........          - Tờ bản đồ:   .............

- Mục đích sử dụng:  .....................

- Thời hạn sử dụng: .............................

- Nguồn gốc sử dụng: ......................................................

* Tài sản gắn liền với đất:

- Loại nhà: ……………...……;            - Diện tích sàn: ……… m2

- Kết cấu nhà : .....................;          - Số tầng : .............

- Thời hạn xây dựng: ............;          - Năm hoàn thành xây dựng : ............

2/ Quyền sở hữu, sử dụng chiếc xe ô tô mang biển số …………. theo giấy đăng ký ô tô

số ……… do công an ………. cấp ngày …………… Đăng ký lần đầu ngày …………… mang tên ông/bà: …………………. Địa chỉ:  ………………………………………….

Nhãn hiệu   : ................................................

Số loại         : .................................................

Loại xe        : ................................................

Màu Sơn     : ................................................

Số máy        : ................................................

Số khung     : ................................................

Số chỗ ngồi : ................................................

Năm sản xuất: ................................................

3/ Sổ Tiết kiệm có kỳ hạn số ……………. số tài khoản ………………… kỳ hạn …….. do Ngân hàng …………………., phát hành ngày …………….., ngày đến hạn ……………. mang tên …………… với số tiền là ……… VNĐ (Bằng chữ: …………..).

Sau khi tôi chết, di sản nêu trên của tôi được để lại cho: (2)

1/ Ông/bà: ........................................

Sinh ngày .... tháng .... năm ............

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ........................ do ........................... cấp ngày ....................

Hộ khẩu thường trú tại: ....................................................................................................

2/ Ông/bà: ........................................

Sinh ngày .... tháng .... năm ............

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ........................ do ........................... cấp ngày ....................

Hộ khẩu thường trú tại: ....................................................................................................

Ngoài ông/bà .................., tôi không để lại tài sản nêu trên của mình cho bất cứ ai khác.

Ý nguyện của tôi: ........................................................................

............................................................................................................................................

Tôi dành phần tài sản là toàn bộ thửa đất cùng nhà trên đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác số….. Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận… cấp ngày … cho ông/bà… là tài sản dùng vào việc thờ cúng của gia đình (thông tin cụ thể về thửa đất, nhà ở như tôi đã nêu ở trên). Để tài sản này được sử dụng đúng mục đích là nơi thờ cúng của gia đình, tôi giao cho (3.1) …………. là người chịu trách nhiệm quản lý.

Sau khi tôi qua đời, (3.2) ...........................  được toàn quyền làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để được đứng tên số tài sản nói trên theo bản di chúc này.

Di chúc này được tự tay tôi viết, thể hiện đầy đủ, dứt khoát ý chí của tôi, được lập thành (4) .... (...) bản, mỗi bản gồm ... (...) trang.... (...) tờ.

NGƯỜI LẬP DI CHÚC

(Ký ghi rõ họ tên và điểm chỉ)

Chú thích

(1) Liệt kê đầy đủ thông tin về các tài sản gồm bất động sản và động sản kèm theo thông tin về các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của các tài sản trên.

(2) Liệt kê chi tiết về thông tin nhân thân của người được hưởng di sản thừa kế

(3.1) Người được chỉ định là người quản lý phần di sản dùng vào việc thờ cúng của người lập di chúc

(3.2) Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc

(4) Viết bằng số và bằng chữ

Lưu ý:

- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Kết luận: Bạn có thể tham khảo mẫu di chúc có nội dung để lại một phần tài sản dùng vào việc thờ cúng như chúng tôi đã nêu ở trên.

mau-di-chuc-dung-vao-viec-tho-cung

Lập di chúc đối với tài sản là bất động sản thế nào? (Ảnh minh họa)


Có được bán tài sản được dùng vào việc thờ cúng không?

Câu hỏi: Xin chào Luật sư. Bố tôi đã lập di chúc trước khi mất (di chúc hợp pháp theo quy định). Trong di chúc có ghi nhận anh trai cả của tôi là người quản lý phần thửa đất và căn nhà dùng vào việc thờ cúng của gia đình. Nay, anh cả tôi muốn bán thửa đất và căn nhà đó. Luật sư cho tôi hỏi anh tôi có được quyền bán tài sản đó không? Xin cảm ơn.

Chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn. Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

Việc sử dụng tài sản dùng vào việc thờ cúng Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

...

Theo đó, khi di chúc có một phần di sản được dùng làm di sản để thờ cúng thì việc sử dụng di sản đó được thực hiện như sau:

- Phần di sản này không được chia thừa kế;

- Phần di sản này được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc để quản lý, thực hiện việc thờ cúng theo di nguyện của người lập di chúc: Người này có thể không cần phải là người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc.

- Quyền quản lý di sản thờ cúng được chuyển cho người khác nếu người được quản lý di sản theo di chúc không thực hiện theo đúng di chúc hoặc không thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế;

- Phần di sản thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản, đồng thời cũng là một trong những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật nếu những người thừa kế theo di chúc đều đã chết;

- Người thừa kế được cử người quản lý di sản khi người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản.

Như vậy, có thể thấy, Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mục đích sử dụng tài sản thờ cúng là dùng vào việc thờ cúng theo ý nguyện của người lập di chúc, đồng thời tài sản này không được phép phân chia. Nếu được bán thì có thể di nguyện của người lập di chúc sẽ không được thực hiện, và không được phép phân chia thì không có căn cứ để thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản.

Hơn thế, nếu người quản lý di sản không thực hiện đúng theo nghĩa vụ là thờ cúng như di chúc đã chỉ định thì những người thừa kế được quyền thay đổi người quản lý di sản thờ cúng này. Do vậy, không được phép bán tài sản thờ cúng.

Kết luận: Tài sản dùng vào việc thờ cúng là dùng để thờ cúng theo di nguyện của người lập di chúc, đồng thời do không được phân chia nên không có căn cứ để được chuyển quyền sở hữu tài sản, do vậy chúng tôi cho rằng tài sản dùng vào việc thờ cúng không được bán. Vậy nên, anh trai cả của bạn không được quyền bán tài sản dùng vào việc thờ cúng.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về mẫu di chúc dùng vào việc thờ cúng, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Có thể lập di chúc bằng những hình thức nào?

>> Lập di chúc đối với tài sản chung thế nào? 

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X