Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải đóng, nộp theo quy định cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong một số trường hợp, người sử dụng đất được miễn, giảm tiền thuê đất, đặc biệt là miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản.
Câu hỏi: Chào Luật sư, doanh nghiệp tôi đang trong chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư. Hiện tại, đang thực hiện thủ tục ký hợp đồng thuê đất, đóng tiền thuê đất. Tôi nghiên cứu pháp luật và thấy có một số vấn đề còn vướng mắc, mong được Luật sư giải đáp như sau:
2. Việc miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được quy định ra sao?
Chào bạn, với câu hỏi liên quan đến miễn giảm tiền thuê đất mà bạn đang quan tâm, chúng tôi giải đáp như sau:
Trường hợp nào được được miễn, giảm tiền thuê đất?
Việc miễn tiền thuê đất có thể được thực hiện trong thời gian xây dựng cơ bản, thời gian còn lại ngoài thời gian xây dựng cơ bản hoặc miễn giảm cho toàn bộ thời gian thuê. Miễn tiền thuê đất và giảm tiền thuê đất là 02 hình thức người thuê đất không phải nộp/giảm số tiền phải nộp cho Nhà nước để được sử dụng đất. Miễn/giảm tiền thuê đất được áp dụng cho các đối tượng khác nhau, phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Cụ thể việc miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê/giảm tiền thuê đất cho người sử dụng đất được quy định như sau:
Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê | Giảm tiền thuê đất | |
Căn cứ pháp lý | Khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP | Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP |
Trường hợp được miễn, giảm | Một là, dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là các địa bàn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP; Hai là, dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Lưu ý: Chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà. Ba là, dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước; Lưu ý: Đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà. Bốn là, miễn tiền thuê đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; hoặc đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển. Năm là, miễn tiền thuê đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công, hoặc đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm các loại đất cụ thể là: + Đất xây dựng phòng thí nghiệm; + Đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; + Đất xây dựng cơ sở thực nghiệm; + Đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm. Sáu là, miễn tiền thuê đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không (ngoại trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không); Bảy là, miễn tiền thuê đất đối với hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho hoặc xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Tám là, miễn tiền thuê đất dùng để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ; Chín là, miễn tiền thuê đất xây dựng các công trình cấp nước, cụ thể gồm: + Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước; + Và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị). Mười là, miễn tiền thuê đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai. Đây là trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo các mức quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP). Trong trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất nằm trên phạm vi nhiều huyện mà có mức ưu đãi khác nhau thì nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng được hưởng mức ưu đãi theo địa bàn ưu đãi đầu tư có tỷ lệ diện tích đất lớn nhất (áp dụng đối với dự án sử dụng đất trên phạm vi nhiều huyện). | Một là, giảm 50% tiền thuê đất đối với hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; Hai là, người sử dụng đất thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng thì được xét giảm tiền thuê tương ứng. Nếu thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại đó; Ba là, giảm 50% tiền thuê đất trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh đối với người sử dụng đất đang sử dụng đất thuê vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng; Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn (hiện nay đang thực hiện theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP). Bốn là, giảm tiền thuê đất đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên được thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại; Năm là, giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác: Được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. |
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất | Một là, đối với tổ chức kinh tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất: Thẩm quyền quyết định là của Cục trưởng Cục thuế Hai là, đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất: Thẩm quyền quyết định là của Chi cục trưởng Chi cục thuế |
Như vậy, có 10 trường hợp được miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê và 05 trường hợp được giảm tiền thuê đất là các dự án mà chúng tôi đã nêu trên. Việc miễn giảm này được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp sử dụng đất hoặc thuộc các ngành nghề…như Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định.
Miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được quy định thế nào?
Như chúng tôi đã phân tích, việc miễn tiền sử dụng đất được phân chia thành 03 hình thức:
+ Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê;
+ Miễn tiền thuê đất cho thời gian xây dựng cơ bản;
+ Miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại sau thời gian xây dựng cơ bản.
Trường hợp miễn tiền thuê đất cho thời gian xây dựng cơ bản: Được quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, khoản 7 Điều 8 Thông tư 333/2016/TT-BTC, khoản 1 Công văn 7810/BTC-QLCS năm 2015 như sau:
+ Việc miễn tiền thuê đất cho thời gian xây dựng cơ bản phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định nhưng không vượt quá 03 năm (kể từ ngày có Quyết định thuê đất hoặc thời điểm được bàn giao đất thực tế nếu thời điểm bàn giao đất thực tế không đúng với thời điểm có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
+ Việc miễn tiền thuê đất không áp dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản;
+ Áp dụng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm để tính thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất đối với từng loại cây trong trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm);
Lưu ý: Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, hoặc chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, đồng thời, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất: Trong thời gian xây dựng cơ bản vẫn được giảm tiền thuê đất như quy định.
Trên đây là giải đáp thắc mắc về miễn giảm tiền thuê đất, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
>> Thủ tục thuê đất 50 năm: Hồ sơ thế nào? Làm tại đâu?