hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 08/12/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Khi nào được miễn trách nhiệm hình sự? Miễn TNHS là không phạm tội đúng không?

Khi nào một người được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự? Người được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự có bị coi là tội phạm hay không? Cùng theo dõi nội dung dưới đây để hiểu thêm các vấn đề này.

Câu hỏi: Em trai tôi trong lúc đòi nợ, con nợ không chịu trả tiền, trong lúc nóng giận đã lỡ tay đánh con nợ phải nhập viện, tỉ lệ thương tật không đáng kể. Sau khi thỏa thuận, em trai tôi đồng ý bồi thường, bên bị nạn đã rút đơn kiện. Cho tôi hỏi trường hợp này, em trai tôi có được miễn trách nhiệm hình sự không?

Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Trong trường hợp của em bạn đã phạm vào tội cố ý gây thương tích, tuy nhiên nếu gây thương tích tỷ lệ dưới 11% và không thuộc các trường hợp đặc biệt, thì em bạn có thể bị phạt hành chính về hành vi xâm hại sức khỏe của người khác. (theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP). Để hiểu hơn về vấn đề trong câu hỏi của bạn, mời bạn theo dõi các thông tin dưới đây.

Được miễn trách nhiệm hình sự khi nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội như sau:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều này, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ:

- Người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình.

- Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần vào việc phát hiện và điều tra tội phạm có hiệu quả, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Bên cạnh đó, người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Căn cứ quy định nêu trên, vì tỉ lệ thương tật không đáng kể, người bị hại và người phạm tội tự nguyện hòa giải và có đề nghị miễn trách nhiệm hình sự thì em trai bạn có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, để được miễn trách nhiệm hình sự, người phạm tội phải có các điều kiện:

- Tội phạm thực hiện phải là tội phạm ít nghiêm trọng

- Hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý

- Đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.

Trái lại, trong trường hợp người phạm tội là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng nếu gia đình người bị hại có làm đơn đề nghị miễn trách nhiệm hình sự thì người phạm tội vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 9 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng:

c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

mien trach nhiem hinh su khi nao
Người phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự nếu đủ điều kiện. Ảnh minh họa.

Miễn trách nhiệm hình sự là không phạm tội, đúng không?

Theo các quy định nêu trên thì miễn trách nhiệm hình sự là việc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho người phạm tội nếu hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.

Miễn TNHS  được áp dụng đối với trường hợp, trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã:

- Tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm

- Cố gắng hạn chế hậu quả của tội phạm đến mức thấp nhất

Như vậy, người được miễn trách nhiệm hình sự là người có hành vi phạm tội nhưng được miễn truy cứu TNHS trong những trường hợp nhất định, được pháp luật cho phép chứ không phải người không phạm tội.

Việc miễn trách nhiệm hình sự có thể do cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án áp dụng, tùy theo từng giai đoạn của vụ án.

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội có được miễn TNHS?

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:

Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm.

Tuy nhiên, trong trường hợp hành vi người đó thực hiện có đủ yếu tố để cấu thành một tội phạm khác thì người này phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đó.

Vừa rồi là giải đáp liên quan đến vấn đề miễn trách nhiệm hình sự. Nếu còn thắc mắc, độc giả có thể liên hệ để được hỗ trợ nhanh và sớm nhất tại hotline  19006199 

>> Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với các loại tội phạm thế nào?

Có thể bạn quan tâm

X