Theo quy định hiện nay, lỗi chạy xe quá tốc độ sẽ có các mức phạt khác nhau căn cứ theo tốc độ vi phạm. Hãy tìm hiểu về mức phạt vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h đối với ô tô, xe máy là bao nhiêu trong bài viết dưới đây.
- 1. Mức phạt vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h đối với ô tô, xe máy là bao nhiêu?
- 1.1. Mức phạt vi phạm tốc độ từ 10 đến 20 km/h đối với xe ô tô
- 1.2. Mức phạt vi phạm tốc độ từ 10 đến 20 km/h đối với xe máy
- 2. Trường hợp nào chạy xe quá tốc độ mà không bị xử phạt?
- 2.1 Trường hợp chạy xe quá tốc độ dưới 5km/h
1. Mức phạt vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h đối với ô tô, xe máy là bao nhiêu?
1.1. Mức phạt vi phạm tốc độ từ 10 đến 20 km/h đối với xe ô tô
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô được quy định như sau:
- Đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng.
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng
(Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Theo quy định pháp luật trên thì trường hợp tài xế chạy xe ô tô vi phạm tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ phải chịu mức xử phạt hành chính là phạt tiền từ 4-6 triệu đồng. Ngoài ra, chủ thể vi phạm còn bị tước GPLX với thời hạn là từ 01 đến 03 tháng.
Vi phạm tốc độ từ 10 đến 20 km/h đối với xe ô tô
1.2. Mức phạt vi phạm tốc độ từ 10 đến 20 km/h đối với xe máy
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe máy được quy định như sau:
- Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng; (Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;”
Như vậy, đối với quy định trên thì trường hợp xe máy chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị áp dụng chế tài xử phạt là phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng.
Tuy nhiên, trường hợp này không bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như đối với xe ô tô là tước Giấy phép lái xe.
Lỗi vi phạm tốc độ đối với xe máy trước đây tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì mức xử phạt là từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng. Nhưng tại thời điểm hiện tại thì mức xử phạt đã tăng lên theo quy định trên. Điều này cho thấy pháp luật giao thông tại Việt Nam ngày càng chặt chẽ hơn trong việc xử phạt và điều khiển trật tự an toàn giao thông.
Vi phạm tốc độ từ 10 đến 20 km/h đối với xe máy
2. Trường hợp nào chạy xe quá tốc độ mà không bị xử phạt?
Vậy, các bạn đã rõ câu trả lời về mức phạt vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h. Tuy nhiên, chắc hẳn rất nhiều người quan tâm đến vấn đề trường hợp nào chạy xe quá tốc độ mà không bị xử phạt.
2.1 Trường hợp chạy xe quá tốc độ dưới 5km/h
Theo Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau:
Hình phạt chính là phạt tiền và hình phạt bổ sung - tước quyền sử dụng giấy phép lái xe khi người điều khiển ô tô, mô tô, xe gắn máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông mắc lỗi chạy xe quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến trên 35km/h.
Như vậy, đối với các căn cứ về mức độ xử phạt nêu trên đối với các phương tiện như xe ô tô, mô tô, xe gắn máy và máy kéo, xe máy chuyên dùng thì có thể thấy rằng những trường hợp vượt quá 5km/h trở lên thì sẽ bị xử phạt, còn dưới từ 5km/h thì không bị xử phạt.
2.2 Trường hợp là xe ưu tiên
Xe ưu tiên không bị giới hạn về tốc độ chạy xe. Có các trường hợp xe ưu tiên chạy quá tốc độ, chạy trước xe khác mà không bị xử phạt được quy định tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008, gồm:
Xe chữa cháy làm nhiệm vụ
Xe quân sự, công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; hoặc đoàn xe mà có xe cảnh sát dẫn đường
Xe cứu thương đang làm nhiệm vụ
Xe đi khắc phục thiên tai, dịch bệnh hoặc xe hộ đê hay xe đi làm nhiệm vụ khẩn cấp với quy định pháp luật
Đoàn xe tang
Vì vậy, những trường hợp vượt quá tốc độ dưới 5km/h hoặc xe thuộc trường hợp các xe được ưu tiên sẽ không bị xử phạt hành chính.
Tuy chạy quá tốc độ cho phép nhưng trường hợp chạy quá tốc độ dưới 5km/h chỉ bị Cảnh sát giao thông dừng xe cảnh báo và nhắc nhở.
Xe chạy quá tốc độ dưới 5km/h hoặc xe ưu tiên không bị xử phạt
Lỗi chạy quá tốc độ là một lỗi phổ biến mà người tham gia giao thông hay mắc phải. Pháp luật Việt Nam có quy định rõ ràng và cụ thể về tốc độ điều khiển phương tiện giao thông đối với xe ô tô, xe máy và các loại xe thông dụng khác. Việc quy định này sẽ giúp cho người điều khiển phương tiện và những người tham gia giao thông khác sẽ an toàn hơn.
Qua bài viết này, hy vọng bạn đọc hiểu hơn về câu hỏi về Mức phạt vi phạm tốc độ từ 10 đến 20km/h đối với ô tô, xe máy là bao nhiêu? Mong rằng sẽ giúp bạn đọc có cách ứng xử và tuân thủ đúng quy tắc an toàn giao thông tránh những vi phạm không đáng có. Nếu có thắc mắc về các quy định của luật giao thông, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ.