hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 27/09/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Mức trợ cấp, phụ cấp của thương binh năm 2023

Chính phủ đã ban hành Nghị định 55/2023/NĐ-CP sửa đổi mức trợ cấp, phụ cấp dành cho thương binh. Vậy mức trợ cấp, phụ cấp của thương binh hiện nay là bao nhiêu? Cách tính như thế nào?

Mục lục bài viết
  • Mức trợ cấp của thương binh năm 2023
  • Mức phụ cấp cho thương binh mới nhất
  • Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận thương binh
Câu hỏi: Tôi có người thân là thương binh, tôi được biết mức trợ cấp của thương binh mới được tăng lên, vậy cho tôi hỏi hiện nay thương binh được nhận trợ cấp hàng tháng là bao nhiêu?

Trợ cấp thương binh từ 1/7/2023 thay đổi thế nào?

Từ 1/7/2023, mức hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và thương binh loại B được áp dụng theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

Theo đó, mức trợ cấp cho thương binh được tăng thêm từ 4,5% - 6% so với mức cũ được quy định tại Nghị định 75/2021/NĐ-CP trước đây.

Mức trợ cấp của thương binh năm 2023

Mức trợ cấp hàng tháng của thương binh

Mức trợ cấp hàng tháng của thương binh

Mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% - 100% được quy định tại Phụ lục II Nghị định 55/2023/NĐ-CP cụ thể như sau:

STT

Tỷ lệ tổn thương cơ thể

Mức hưởng trợ cấp (đồng/tháng)

STT

Tỷ lệ tổn thương cơ thể

Mức hưởng trợ cấp (đồng/tháng)

1

21%

1.384.000 

21

41%

2.702.000

2

22%

1.451.000 

22

42%

2.766.000 

3

23%

1.513.000 

23

43%

2.829.000 

4

24%

1.580.000 

24

44%

2.291.000 

5

25%

1.648.000 

25

45%

2.766.000 

6

26%

1.712.000 

26

46%

2.829.000 

7

27%

1.777.000 

27

47%

3.095.000 

8

28%

1.846.000 

28

48%

3.161.000 

9

29%

1.508.000 

29

49%

3.229.000 

10

30%

1.562.000 

30

50%

3.293.000 

11

31%

2.041.000 

31

51%

3.361.000 

12

32%

2.109.000 

32

52%

3.427.000 

13

33%

2.174.000 

33

53%

3.490.000 

14

34%

2.240.000 

34

54%

3.557.000 

15

35%

2.308.000 

35

55%

3.624.000

16

36%

1.874.000 

36

56%

3.691.000 

17

37%

2.435.000 

37

57%

3.753.000 

18

38%

2.505.000 

38

58%

3.821.000 

19

39%

2.571.000 

39

59%

3.889.000 

20

40%

2.635.000 

40

60%

3.953.000 

41

61%

4.016.000

61

81%

5.335.000 

42

62%

4.086.000 

62

82%

5.403.000 

43

63%

4.148.000 

63

83%

5.469.000 

44

64%

4.216.000

64

84%

5.532.000 

45

65%

4.281.000 

65

85%

5.601.000 

46

66%

4.349.000 

66

86%

5.664.000 

47

67%

4.414.000 

67

87%

5.728.000 

48

68%

4.481.000 

68

88%

5.796.000 

49

69%

4.547.000 

69

89%

5.865.000 

50

70%

4.611.000 

70

90%

5.932.000 

51

71%

4.674.000 

71

91%

5.994.000 

52

72%

4.743.000 

72

92%

6.059.000 

53

73%

4.812.000 

73

93%

6.127.000 

54

74%

4.876.000 

74

94%

6.189.000 

55

75%

4.943.000 

75

95%

6.260.000 

56

76%

5.007.000 

76

96%

6.324.000 

57

77%

5.073.000 

77

97%

6.388.000 

58

78%

5.136.000 

78

98%

6.456.000 

59

79%

5.203.000 

79

99%

6.522.000 

60

80%

5.269.000 

80

100%

6.589.000 

Mức phụ cấp cho thương binh mới nhất

Ngoài mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho thương binh như trên, thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh còn được nhận phụ cấp hàng tháng theo Phụ lục I Nghị định 55/2023/NĐ-CP như sau:

  • Đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được nhận 1.031.000 đồng/tháng;

  • Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng được nhận 2.113.000 đồng/tháng.

Mức phụ cấp này dựa trên mức chuẩn là 2.055.000 đồng, tăng khoảng 26,5% so với mức cũ là 1.624.000 đồng theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP.

Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận thương binh

Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận thương binh

Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận thương binh

Theo quy định tại Điều 23 Pháp lệnh 02/2023/UBTVQH14 thì điều kiện để công nhận thương binh là:

“1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau đây

a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;

b) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;

c) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;

d) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;

đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;

e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;

g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;

h) Do tai nạn khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;

i) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;

k) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.

2. Người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”.

3. Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.”

Từ quy định trên, có thể thấy điều kiện để được công nhận thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh là: sĩ quan, quân nhân, công an nhân dân, hạ sĩ quan, binh sĩ, chiến sĩ hoặc đối tượng không thuộc các đối tượng nêu trên có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi luyện tập chiến đấu, công tác, chấp hành nhiệm vụ hoặc có hành động đặc biệt dũng cảm, là tấm gương tốt cần được lan tỏa trong xã hội.

Trên đây là những thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp đến bạn đọc về mức trợ cấp thương binh. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X