hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 26/01/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Nam và nữ thuê chung phòng trọ được không? Đăng ký tạm trú thế nào?

Pháp luật hiện nay có cấm nam nữ đã trưởng thành chưa có vợ, có chồng yêu thương nhau cư trú tại một nơi ở hợp pháp hay không? Nếu không thì khi ở chung phải đáp ứng điều kiện nào?

Mục lục bài viết
  • Nam và nữ thuê chung phòng trọ được không?
  • Thủ tục đăng ký tạm trú với người chưa kết hôn
  • Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu?
Câu hỏi: Tôi và bạn gái định thuê chung một phòng trọ như vậy pháp luật có cấm không? Thủ tục đăng ký thế nào?

Nam và nữ thuê chung phòng trọ được không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật cư trú 2020 thì:

“1. Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Và việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định như:

- Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam;

- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn,

- Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng…

Bên cạnh đó, tại khoản 2, Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Như vậy, hiện nay pháp luật Việt Nam cũng không cấm hai người đã trưởng thành chưa có vợ, có chồng cư trú tại cùng một nơi ở hợp pháp, nếu bạn và bạn gái chưa đăng ký kết hôn mà sống chung với nhau thì không bị phạt hành chính hay xử lý hình sự, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình như đã nêu ở trên.

Tuy nhiên, trường hợp người đàn ông sống chung như vợ chồng bạn gái chưa đến tuổi thành viên từ đủ 13 - 16 tuổi sẽ bị xử lý hình sự về tội giao cấu với trẻ em.

nam va nu thue chung phong tro duoc khong

Thủ tục đăng ký tạm trú với người chưa kết hôn

Để được đăng ký tạm trú ở cùng bạn gái, bạn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ quy định về cư trú theo Điều 11 Luật Cư trú như sau: Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú; cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp; nộp lệ phí đăng ký cư trú; xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu. Thực hiện đăng ký tạm trú vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân.

Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú cho công dân với lý do nam nữ không được ở chung phòng trọ là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Thủ tục đăng ký tạm trú giữa hai người chưa kết hôn

Như vậy, căn cứ các nội dung trên, nếu không vi phạm quy định hôn nhân một vợ một chồng, Luật cư trú không cấm nam, nữ không có đăng ký kết hôn chung sống với nhau. Và theo Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục tạm trú như sau.

Hai bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm trú, gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin tạm trú

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

Sau đó, bạn nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra, đồng thời cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ sẽ được hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ trong thời hạn 03 ngày cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú.

Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký.

Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu?

Việc đăng ký tạm trú là điều bắt buộc đối với công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Nếu không đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạ hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định 144/2021.

Theo đó, sẽ phạt tiền từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng nếu không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Mức phạt này cũng áp dụng với hành vi không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú… theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Trước đây, mức phạt này được quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Nếu cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Như vậy, từ năm 2022, nếu không đăng ký tạm trú sẽ bị phạt đến 01 triệu đồng.

Trên đây là thông tin về việc nam và nữ thuê chung phòng trọ được không. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

Có thể bạn quan tâm

X